Hiện nay, xu thế toàn cầu hòa và hội nhập quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Điều này làm xuất hiện ngày càng phổ biến các giao dịch xuyên biên giới và đồng nghĩa với nó là các tranh chấp có yếu tố nước ngoài cũng tất yếu nảy sinh.
Pháp luật nước ta đã ban hành những quy định để giải quyết các vụ án có yếu tố nước ngoài, bên cạnh việc quy định các trình tự, thủ tục tương ứng như giải quyết các vụ án thông thường thì cũng có những quy định mang tính đặc thù, áp dụng riêng đối với việc giải quyết các vụ án có yếu tố nước ngoài, một trong những điểm đặc trưng ấy chính là quy định về thời gian giải quyết vụ án.
Vậy pháp luật nước ta quy định như thế nào về thời gian giải quyết vụ án có yếu tố nước ngoài?
Bài viết này, Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu chi tiết về vấn đề này. Xin mời các bạn tham khảo.
MỤC LỤC
Căn cứ pháp lý
– Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
– Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017;
– Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015;
– Luật Tố tụng Hành chính 2015.
1. Thế nào là giải quyết vụ án có yếu tố nước ngoài?
1.1. Về Dân sự
Khoản 2, Điều 646 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định như sau:
Vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài là vụ việc dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài;
– Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
– Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.
1.2. Về Hình sự
Căn cứ Điều 5, Điều 6 Bộ luật Hình sự 2015, có thể khái quát định nghĩa vụ án hình sự có yếu tố nước ngoài là vụ án hình sự thỏa mãn một trong các tiêu chí:
– Người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam;
– Công dân Việt Nam hoặc pháp nhân thương mại Việt Nam phạm tội ngoài lãnh thổ Việt Nam (có thể);
– Khách thể bị xâm phạm bởi hành vi phạm tội của người nước ngoài, pháp nhân thương mại nước ngoài là quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam hoặc lợi ích quốc gia Việt Nam;
– Hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển không mang quốc tịch Việt Nam đang ở tại biển cả hoặc giới hạn vùng trời nằm ngoài lãnh thổ nước ta khi Điều ước quốc tế Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng pháp luật Việt Nam.
1.3. Về Hành chính
Khoản 2, Điều 298 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định:
Vụ án hành chính có yếu tố nước ngoài là vụ án hành chính thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Có đương sự là người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
– Có đương sự là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài;
– Việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính đó xảy ra ở nước ngoài;
– Có liên quan đến tài sản ở nước ngoài.
Như vậy, trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành, có thể khái quát định nghĩa chung về giải quyết vụ án có yếu tố nước ngoài như sau:
Giải quyết vụ án có yếu tố nước ngoài là trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền và người có thẩm quyền trong cơ quan tổ chức nhà nước, bằng việc sử dụng các biện pháp nghiệp vụ kết hợp với những quy định về trình tự, thủ tục pháp luật quy định để giải quyết các tranh chấp dân sự, hình sự, hành chính phát sinh giữa các chủ thể có một bên là người nước ngoài; xảy ra ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc đối tượng của tranh chấp là tài sản ở nước ngoài.
2. Thẩm quyền của Tòa án trong giải quyết vụ án có yếu tố nước ngoài
2.1. Đối với vụ án Dân sự có yếu tố nước ngoài
Điều 469 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 hiện hành quy định về thẩm quyền chung của Tòa án Việt Nam trong giải quyết các vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài.
Dựa trên những căn cứ cụ thể về: Nơi cư trú của bị đơn;
Địa điểm xác lập, thực hiện, chấm dứt các quan hệ dân sự để làm cơ sở cho việc quyết định Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết.
Bên cạnh đó, Điều 470 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam trong giải quyết các vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài.
Đặc trưng bởi đối tượng của quan hệ tranh chấp là bất động sản trên lãnh thổ Việt Nam hoặc vụ án ly hôn khi một bên vợ/chồng là công dân nước ngoài nhưng cả hai cùng sinh sống lâu dài ở Việt Nam hoặc theo sự lựa chọn của các bên tranh chấp.
2.2. Đối với vụ án Hình sự có yếu tố nước ngoài
Thẩm quyền xét xử vụ án hình sự có yếu tố nước ngoài được quy định vụ thể như sau:
– Điểm b, khoản 2, Điều 268 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định thẩm quyền theo cấp Tòa án cụ thể: Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự khu vực có thẩm quyền xét xử các vụ án hình sự có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài.
– Khoản 2, Điều 269 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định: Bị cáo phạm tội ở nước ngoài nếu xét xử ở Việt Nam thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú cuối cùng của bị cáo ở trong nước xét xử.
Nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng ở trong nước của bị cáo thì tùy trường hợp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định giao cho Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh hoặc Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng xét xử.
2.3. Đối với vụ án Hành chính có yếu tố nước ngoài
Khoản 1, Điều 32 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định:
Tòa án cấp tỉnh xét xử sơ thẩm vụ án mà trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính.
Ngoài ra, khoản 5 Điều này cũng có quy định: Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan đại diện của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú tại Việt Nam thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
3. Quy định về thời gian giải quyết vụ án có yếu tố nước ngoài
3.1. Vụ án Dân sự có yếu tố nước ngoài
Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 có quy định về thời hạn đối với một số thủ tục giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, cụ thể:
– Khoản 2, Điều 476 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định:
Thời hạn mở phiên tòa, phiên họp hòa giải được xác định như sau:
+ Phiên họp hòa giải phải được mở sớm nhất là 06 tháng và chậm nhất là 08 tháng, kể từ ngày ra văn bản thông báo thụ lý vụ án. Ngày mở lại phiên họp hòa giải (nếu có) được ấn định cách ngày mở phiên họp hòa giải chậm nhất là 01 tháng;
+ Phiên tòa phải được mở sớm nhất là 09 tháng và chậm nhất là 12 tháng, kể từ ngày ra văn bản thông báo thụ lý vụ án. Ngày mở lại phiên tòa (nếu có) được ấn định cách ngày mở phiên tòa chậm nhất là 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 477 của Bộ luật này.
– Điều 479 Bộ luật này có quy định về thời hạn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án như sau:
+ Đương sự có mặt tại Việt Nam có quyền kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án trong thời hạn quy định tại Điều 273 của Bộ luật này.
+ Đương sự cư trú ở nước ngoài không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án là 01 tháng, kể từ ngày bản án, quyết định được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án, quyết định được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
+ Trường hợp Tòa án xét xử vắng mặt đương sự ở nước ngoài theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 477 của Bộ luật này thì thời hạn kháng cáo là 12 tháng, kể từ ngày tuyên án.
Ngoài ra, khoản 1, Điều 464 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định:
“Phần này quy định về thẩm quyền, thủ tục giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài; trường hợp Phần này không có quy định thì áp dụng các quy định khác có liên quan của Bộ luật này để giải quyết.”
Như vậy, trong trường hợp Phần thứ tám Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 không có quy định cụ thể về thủ tục giải quyết thì có thể áp dụng quy định về giải quyết vụ án dân sự thông thường để giải quyết.
3.2. Vụ án Hình sự có yếu tố nước ngoài
Bộ luật Tố tụng Hình sự không quy định riêng về thủ tục giải quyết các vụ án hình sự có yếu tố nước ngoài. Do vậy thời gian giải quyết vụ án hình sự có yếu tố nước ngoài được áp dụng tương tự với thời gian giải quyết các vụ án hình sự thông thường. Như vậy, thời hạn khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử cụ án hình sự có yếu tố nước ngoài được thực hiện tương tự các quy định tại các Điều 147, Điều 172, Điều 240, Điều 277, v.v và các quy định liên quan của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.
3.3. Vụ án Hành chính có yếu tố nước ngoài
Khoản 2, Điều 304, Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định:
Thời hạn mở phiên họp, phiên tòa được xác định như sau:
– Phiên họp phải được mở sớm nhất là 04 tháng và chậm nhất là 06 tháng kể từ ngày ra văn bản thông báo thụ lý vụ án. Ngày mở lại phiên họp (nếu có) được ấn định cách ngày mở phiên họp chậm nhất là 30 ngày;
– Phiên tòa phải được mở sớm nhất là 06 tháng và chậm nhất là 08 tháng kể từ ngày ra văn bản thông báo thụ lý vụ án. Ngày mở lại phiên tòa (nếu có) được ấn định cách ngày mở phiên tòa chậm nhất là 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 305 của Luật này.
Quy định về thời hạn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án được thực hiện tương tự với quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về thời hạn kháng cáo bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài.
Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An về thời gian giải quyết vụ án có yếu tố nước ngoài và các vấn đề liên quan.
Nếu Quý khách hàng có bất kì khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline 0911092191 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.