Công ty Luật A&An
"Our work. your success"

Tiền giả

Tiền giả là gì? Xử lý tội phạm tiền giả như thế nào?

TIỀN GIẢ LÀ GÌ? XỬ LÝ TỘI PHẠM TIỀN GIẢ NHƯ THẾ NÀO?

Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển và giao thương mở rộng, vấn đề tiền giả trở thành thách thức nghiêm trọng đối với hệ thống tài chính và sự ổn định quốc gia.

Công nghệ làm giả ngày càng tinh vi khiến người dân, doanh nghiệp và tổ chức tài chính gặp khó khăn trong việc phát hiện, ngăn chặn tiền giả lưu hành. Hậu quả không chỉ gây thiệt hại về kinh tế mà còn làm suy giảm lòng tin vào hệ thống tiền tệ và chính sách tài chính của Nhà nước.

Vì vậy, việc nâng cao nhận thức, hiểu rõ về tiền giả cũng như các quy định pháp luật liên quan là điều cần thiết để bảo vệ quyền lợi cá nhân và đảm bảo sự an toàn cho thị trường tài chính.

Vậy tiền giả là gì? và pháp luật Việt Nam hiện nay xử lý tội phạm liên quan đến tiền giả ra sao?

Trong bài viết này, Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết về vấn đề này. Xin mời các bạn tham khảo!

Tiền giả là gì? - Luật sư của Bạn!
Tiền giả là gì? – Luật sư của Bạn!

Cơ sở pháp lý

Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);

Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010;

Nghị định 87/2023/NĐ-CP ngày 08/12/2023 quy định về phòng, chống tiền giả và bảo vệ tiền Việt Nam;

– Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng;

– Thông tư 58/2024/TT-NHNN hướng dẫn về xử lý tiền giả, tiền nghi giả trong ngành ngân hàng.

1. Khái niệm tiền giả là gì

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 3 Nghị định 87/2023/NĐ-CP, cụ thể:

Tiền giả được hiểu là vật phẩm có một mặt hoặc hai mặt mô phỏng hình ảnh, hoa văn, màu sắc, kích thước của tiền Việt Nam để được chấp nhận giống như tiền Việt Nam, không có hoặc giả mạo các đặc điểm bảo an, không do Ngân hàng Nhà nước phát hành hoặc là tiền Việt Nam bị thay đổi, cắt ghép, chỉnh sửa để tạo ra tờ tiền có mệnh giá khác so với nguyên gốc.

Theo đó, tiền giả được hiểu là “loại tiền” được các tổ chức không phải là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm ra, và giống như tiền thật. Có thể gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế và các giao dịch tài chính.

Việc sản xuất, sử dụng, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán tiền giả là hành vi bị nghiêm cấm và bị xử lý theo quy định pháp luật.

2. Những quy định mới về xử lý tiền giả trong ngành ngân hàng

Nhằm tăng cường công tác phòng, chống tiền giả và bảo vệ tiền Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 58/2024/TT-NHNN, có hiệu lực từ ngày 14/02/2024, thay thế Thông tư 28/2013/TT-NHNN.

Thông tư này hướng dẫn chi tiết về việc thu giữ tiền giả, tạm thu giữ tiền nghi giả, giám định tiền giả, đóng dấu, bấm lỗ và bảo quản, vận chuyển tiền giả trong ngành ngân hàng.

2.1. Quy định về thu giữ tiền giả

Khi phát hiện tiền giả trong giao dịch tiền mặt, các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải:

– Thu giữ tiền giả theo quy định.

– Lập biên bản theo mẫu số 01 của Nghị định 87/2023/NĐ-CP.

– Đóng dấu “TIỀN GIẢ” lên hai mặt tờ tiền và bấm bốn lỗ trên các cạnh của tờ tiền giả.

Trường hợp phát hiện tiền giả loại mới chưa có trong danh sách thông báo của Ngân hàng Nhà nước hoặc Bộ Công an, đơn vị liên quan phải thu giữ, lập biên bản nhưng không đóng dấu, không bấm lỗ. Trong vòng hai ngày làm việc, phải gửi thông báo bằng văn bản về loại tiền, số lượng, seri và đặc điểm của tiền giả đến cơ quan có thẩm quyền.

2.2. Các trường hợp cần thông báo ngay cho Công an

Các tổ chức tài chính phải thông báo kịp thời cho cơ quan công an nơi gần nhất khi phát hiện:

– Dấu hiệu nghi vấn tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả.

– Tiền giả loại mới.

– Có từ 5 tờ tiền giả trở lên trong một giao dịch.

– Khách hàng không chấp hành việc lập biên bản, thu giữ tiền giả.

Trong quá trình kiểm đếm, phân loại tiền mặt nếu phát hiện tiền giả, các đơn vị ngân hàng phải xử lý theo quy định như đối với tiền giả trong giao dịch tiền mặt.

2.3. Tạm thu giữ tiền nghi giả

Khi phát hiện tiền nghi giả, các tổ chức tài chính phải:- Tạm thu giữ và lập biên bản theo mẫu số 02 của Nghị định 87/2023/NĐ-CP.

– Trong vòng 5 ngày làm việc, gửi hồ sơ giám định đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trên địa bàn hoặc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.

2.4. Bồi dưỡng nghiệp vụ và trách nhiệm của cán bộ ngân hàng

Những người làm công tác thu giữ, tạm thu giữ tiền nghi giả phải được đào tạo kỹ năng nhận biết tiền thật, tiền giả theo chương trình của Ngân hàng Nhà nước. Các chuyên gia giám định tiền giả tại Ngân hàng Nhà nước phải được bồi dưỡng chuyên sâu về nghiệp vụ giám định tiền.

Thông tư 58/2024/TT-NHNN không chỉ giúp các tổ chức tài chính có quy trình xử lý chặt chẽ hơn mà còn góp phần nâng cao hiệu quả phòng, chống tiền giả, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người dân và doanh nghiệp.

Có thể Bạn quan tâm:

 Dịch vụ Luật sư Đất đai & Bất động sản;

– Thủ tục Hòa giải tranh chấp Đất đai;

– Đơn kiện tranh chấp Đất đai viết thế nào?

Dịch vụ Luật sư Uy tín - Công ty Luật A&An
Dịch vụ Luật sư Uy tín – Công ty Luật A&An

3. Quy định pháp luật về xử lý tội phạm liên quan đến tiền giả

3.1 Quy định về xử lý tội phạm tiền giả

Căn cứ tại Điều 207 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả như sau:

– Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

– Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

– Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

– Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, mức xử phạt cao nhất đối với hành vi liên quan đến tiền giả có thể lên đến tù chung thân, tùy theo mức độ vi phạm và giá trị của số tiền giả bị phát hiện.

Điều này cho thấy pháp luật Việt Nam xử lý rất nghiêm minh các hành vi liên quan đến tiền giả nhằm bảo vệ sự ổn định của nền kinh tế và trật tự xã hội.

3.2  Quy đinh pháp luật về xử lý trường hợp người phát hiện tiền giả mà không khai báo

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 Nghị định 88/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 143/2021/NĐ-CP), nếu một người phát hiện ra tiền giả loại mới nhưng không thông báo kịp thời cho cơ quan chức năng thì có thể bị xử phạt hành chính bằng hình thức cảnh cáo.

Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định một số hành vi khác liên quan đến bảo vệ tiền Việt Nam có thể bị xử phạt cảnh cáo, bao gồm:

Vi phạm quy định về bảo vệ tiền Việt Nam

1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện tiền giả loại mới;

b) Không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện có dấu hiệu tàng trữ, lưu hành, vận chuyển tiền giả;

c) Bố trí người làm công tác thu giữ tiền giả, tạm thu giữ tiền nghi giả chưa qua tập huấn về kỹ năng nhận biết tiền thật, tiền giả hoặc chưa qua bồi dưỡng nghiệp vụ giám định tiền;

d) Không giao nộp tiền giả theo quy định của pháp luật...

Theo quy định trên, người phát hiện tiền giả loại mới nhưng không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt cảnh cáo.

Khi nào Bạn được quyền mời Luật sư - Công ty Luật A&An
Khi nào Bạn được quyền mời Luật sưCông ty Luật A&An

4. Làm thế nào để phân biệt tiền thật và tiền giả?

Trong thời gian qua, tình trạng lưu hành tiền giả có dấu hiệu gia tăng, gây ảnh hưởng đến nền kinh tế và quyền lợi của người dân. Trước thực trạng này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã đưa ra nhiều khuyến cáo giúp người dân nhận biết và phân biệt tiền giả với tiền thật.

Chất liệu: Tiền thật được in trên chất liệu polymer có độ đàn hồi và bền cao. Khi nắm gọn tờ tiền trong lòng bàn tay và mở ra, tờ tiền sẽ trở về trạng thái ban đầu. Tiền giả thường in trên nylon, không có độ đàn hồi này.

Hình bóng chìm: Khi soi tờ tiền trước nguồn sáng, tiền thật sẽ hiển thị hình bóng chìm rõ nét, tinh xảo. Tiền giả thường có hình bóng chìm mờ nhạt, không rõ ràng.

Chi tiết in nổi: Vuốt nhẹ mặt trước tờ tiền thật sẽ cảm nhận được độ nổi, nhám ráp của các chi tiết như chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh, Quốc huy, mệnh giá. Tiền giả thường trơn lì, không có độ nổi này.

Mực đổi màu: Ở một số mệnh giá như 500.000 VND, 200.000 VND, 100.000 VND, khi chao nghiêng tờ tiền thật, mực sẽ đổi màu từ vàng sang xanh lá cây hoặc ngược lại. Tiền giả có thể không có hoặc giả mạo yếu tố này nhưng không đạt được hiệu ứng như tiền thật.

Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An quy định về tiền giả là gì và xử lý tội phạm tiền giả như thế nào.

Nếu Quý Khách hàng có bất kỳ khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline 0911092191 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.

Luật sư A&An Our Work. Your Success!

Luật sư A&An - Luật sư Đà Nẵng
Luật sư A&An – Luật sư Đà Nẵng
Đánh giá bài viết
Chia sẻ bài viết này:
Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
VK
Bài viết cùng chuyên mục
thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Điều chỉnh vốn dự án đầu tư
Bảo lãnh người cai nghiện
Thủ tục thay đổi quốc tịch cho con
Tội loạn luân là gì
Khiếu nại trong thi hành án thế nào
Đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
Vốn đầu tư FDI
Vốn đầu tư nước ngoài FDI

DỊCH VỤ LUẬT SƯ

TƯ VẤN PHÁP LUẬT

LUẬT SƯ

BẢN TIN PHÁP LUẬT