Vốn đầu tư FDI là gì? Các vấn đề liên quan về hoạt động đầu tư FDI…
Tại Việt Nam, vốn FDI đã trở thành một động lực thiết yếu cho sự phát triển kinh tế trong những năm gần đây.
Nhằm tối ưu hóa lợi ích mà các doanh nghiệp có vốn FDI mang lại, Chính phủ đã và đang chủ động cải cách thể chế, đơn giản hóa thủ tục hành chính và cung cấp các ưu đãi thuế hấp dẫn.
Các doanh nghiệp FDI hoạt động đa dạng trong nhiều lĩnh vực như sản xuất, công nghệ thông tin, dịch vụ và bất động sản, đóng góp không chỉ vào việc gia tăng nguồn vốn tài chính mà còn nâng cao trình độ công nghệ và cải thiện chất lượng nguồn nhân lực.
Thực tiễn pháp lý hiện nay cho thấy, việc thu hút vốn FDI không chỉ góp phần vào tăng trưởng kinh tế mà còn tạo ra động lực cho sự chuyển đổi và phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng.
Vậy vốn đầu tư FDI là gì? Các vấn đề liên quan về hoạt động đầu tư FDI là gì?
Bài viết dưới đây của Công ty Luật A&An sẽ giúp các bạn rõ hơn về vấn đề này. Xin mời các bạn tham khảo!

MỤC LỤC
- 1. Trước hết, vốn FDI là gì?
- 2. Các đặc điểm của đầu tư vốn FDI
- 3. Các hình thức đầu tư vốn FDI
- 3.1. Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài
- 3.2. Thành lập doanh nghiệp liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài
- 3.3. Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
- 3.4. Hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT
- 3.5. Đầu tư mua cổ phần hoặc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp
- 4. Các hoạt động đầu tư FDI
- 5. Điều kiện thành lập Doanh nghiệp FDI là gì?
1. Trước hết, vốn FDI là gì?
– Căn cứ quy định tại Khoản 22 Điều 3 Luật Đầu Tư 2020, cụ thể:
“Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông. FDI là viết tắt của cụm từ Foreign Direct Investment.”
– Theo Tổ chức thương mại thế giới (WTO), FDI chính là việc một nước đầu nhận được tài sản từ nước khác và có quyền được quản lý số tài sản đó. Từ đó hình thành nên mối quan hệ giữa hai nước chính là nước chủ đầu tư và nước thu hút đầu tư.
Như vậy, nhìn chung thì FDI được hiểu nghĩa là hình thức đầu tư trực tiếp từ các nhà đầu tư nước ngoài, phía thu hút và nhận được đầu tư có thể là doanh nghiệp hoặc là một đất nước.
2. Các đặc điểm của đầu tư vốn FDI
Vốn đầu tư FDI mang một số đặc điểm cơ bản như sau:
2.1. Lợi nhuận
Một trong những yếu tố quan trọng nhất của FDI chính là lợi nhuận. Đây không chỉ là mục tiêu hàng đầu của nhà đầu tư mà còn là động lực thúc đẩy mọi quyết định liên quan đến đầu tư.
Dù được thực hiện dưới hình thức nào, thành lập công ty liên doanh, mua lại doanh nghiệp, hay đầu tư vào dự án mới, lợi nhuận luôn được đặt lên hàng đầu. Nhà đầu tư thường đánh giá hiệu quả đầu tư dựa trên khả năng sinh lời và khả năng hoàn vốn, từ đó đưa ra các chiến lược đầu tư phù hợp.
2.2. Cơ sở lợi nhuận
Để đạt được lợi nhuận từ FDI, nhà đầu tư cần chú trọng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhận vốn. Sự phát triển và thành công của doanh nghiệp này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của khoản đầu tư. Nếu doanh nghiệp không phát triển tốt hoặc không tối ưu hóa các nguồn lực, lợi nhuận từ FDI có thể sẽ không đạt được như mong muốn.
Do đó, nhà đầu tư cần thực hiện phân tích kỹ lưỡng và theo dõi sát sao hoạt động của doanh nghiệp để đảm bảo rằng khoản đầu tư của mình mang lại hiệu quả cao nhất.
2.3. Sự tham gia của Nhà đầu tư
Vai trò của nhà đầu tư trong các dự án FDI là rất quan trọng và không phải dự án nào cũng có cùng cách thức hoạt động. Để có thể tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư, nhà đầu tư thường phải đáp ứng yêu cầu về số vốn tối thiểu theo quy định của mỗi quốc gia.
Điều này có nghĩa là không phải mọi nhà đầu tư đều có quyền kiểm soát trực tiếp, mà mức độ can thiệp của họ còn phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa bên đầu tư và bên nhận đầu tư. Sự thỏa thuận này không chỉ xác định quyền lực trong quản lý mà còn ảnh hưởng đến cách thức hoạt động và định hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Những đặc điểm này cho thấy rằng đầu tư vốn FDI không chỉ đơn thuần là việc đổ tiền vào một dự án, mà còn là một quá trình chiến lược cần sự cân nhắc kỹ lưỡng về nhiều yếu tố để đảm bảo thành công và lợi ích lâu dài cho cả hai bên.
3. Các hình thức đầu tư vốn FDI
3.1. Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài
Đây là hình thức đầu tư truyền thống và phổ biến của FDI.
Trong hình thức này, các nhà đầu tư sẽ chú trọng khai thác những điểm mạnh của địa điểm đầu tư mới thông qua áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ và kinh nghiệm quản lý để mang đến hiệu quả cao nhất.
3.2. Thành lập doanh nghiệp liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài
Thành lập tổ chức liên doanh nhà đầu tư trong nước và nước ngoài được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, nhất là giai đoạn đầu để thu hút FDI.
Tổ chức liên doanh được thành lập trên đất nước sở tại, dựa trên hợp đồng liên doanh ký giữa các bên để đầu tư.
3.3. Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
BCC hay hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư giữa các nhà đầu tư để hợp tác kinh doanh nhằm chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm dịch vụ nhưng không thành lập pháp nhân.
3.4. Hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT
– BOT là hình thức đầu tư dựa trên hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng trong thời gian nhất định. Sau khi kết thúc thời hạn, nhà đầu tư sẽ chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho nước sở tại.
– Còn BT và BTC là các hình thức phát sinh của BOT mà trong đó quy trình khai thác, đầu tư, chuyển giao có sự đảo lộn về trật tự.
3.5. Đầu tư mua cổ phần hoặc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp
Đây là kênh đầu tư từ nước ngoài theo hình thức gián tiếp, mà trong đó các nhà đầu tư được phép mua cổ phần, mua lại các doanh nghiệp của nước sở tại. Đầu tư theo hình thức này được các nhà đầu tư nước ngoài vô cùng ưa chuộng.
Có thể Bạn quan tâm:
- Dịch vụ Luật sư Riêng cho Doanh nghiệp;
- Vốn Đầu tư nước ngoài (FDI) được pháp luật Việt Nam quy định như thế nào?
- Thủ tục nhận Thừa kế Cổ phần, cổ phiếu như thế nào?

4. Các hoạt động đầu tư FDI
Căn cứ Điều 23 Luật Đầu tư 2020 quy định hoạt động đầu tư của doanh nghiệp FDI như sau:
– Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác;
Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác;
Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
+ Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
+ Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Luật Đầu Tư 2020 nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
– Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu Tư 2020 thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác;
Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC (Hợp đồng hợp tác kinh doanh)
– Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới.
5. Điều kiện thành lập Doanh nghiệp FDI là gì?
Để thành lập doanh nghiệp có vốn FDI thì cần phải đáp ứng các điều kiện sau:
5.1. Được thành lập hoặc có phần góp vốn sở hữu bởi nhà đầu tư nước ngoài
Căn cứ theo khoản 19 Điều 3 Luật Đầu Tư 2020 thì có thể hiểu về Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
Do Doanh nghiệp FDI cần có nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, nên đương nhiên muốn thành lập Doanh nghiệp FDI tại Việt Nam thì cần phải được thực hiện hoặc có phần vốn góp sở hữu bởi nhà đầu tư nước ngoài.
5.2. Kinh doanh nghành, nghề hợp pháp tại Việt Nam
Để được phép hoạt động tại Việt Nam, doanh nghiệp FDI không được phép kinh doanh những nghành nghề bị cấm theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Đầu Tư 2020, cụ thể:
+ Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I Luật Đầu Tư 2020;
+ Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II Luật Đầu Tư 2020;
+ Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III Luật Đầu Tư 2020;
+ Kinh doanh mại dâm;
+ Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;
+ Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;
+ Kinh doanh pháo nổ;
+ Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
5.3. Thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Theo điểm c khoản 1 Điều 22 Luật Đầu Tư 2020 thì trước khi thành lập tổ chức kinh tế nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Do đó, nhà đầu tư nước ngoài muốn thành lập hoặc góp vốn vào Doanh nghiệp FDI thì cần phải thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, ngoại trừ việc việc thành lập doanh nghiệp FDI nhỏ, vừa khởi nghiệp sáng tạo và có quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.
Căn cứ Điều 63 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về thành lập tổ chức FDI như sau:
– Trừ trường hợp quy định tại Điều 67 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế và thực hiện dự án đầu tư theo thủ tục sau:
+ Trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư mới và thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;
+ Trường hợp nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trong trường hợp dự án đó không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trong trường hợp dự án đó đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) và thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
– Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
– Vốn điều lệ của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện dự án đầu tư không nhất thiết phải bằng vốn đầu tư của dự án đầu tư.
– Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập thực hiện góp vốn và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Tóm lại, doanh nghiệp FDI không chỉ mang lại nguồn lực tài chính mà còn chuyển giao công nghệ, nâng cao trình độ quản lý và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho lao động địa phương. Tuy nhiên, để tận dụng hiệu quả vốn FDI, các quốc gia cần có chính sách thu hút đầu tư hợp lý, cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Sự kết hợp giữa vốn FDI và doanh nghiệp nội địa sẽ tạo nên động lực mạnh mẽ cho sự phát triển bền vững trong tương lai.
Trên đây là nội dung bài viết của Công ty Luật A&An về vốn đầu tư FDI và các vấn đề liên quan.
Nếu Quý Khách hàng có bất kì khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline 0911092191 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.
Luật sư A&An ∼ Our work. Your success! ∼
