Công ty Luật A&An
"Our work. your success"

Bảo hiểm xã hội

Những điểm mới Luật Bảo hiểm Xã hội 2024 (có hiệu lực từ 01/7/2025)

Những điểm mới Luật Bảo hiểm Xã hội 2024 (có hiệu lực từ 01/7/2025)

Khám phá Luật Bảo hiểm Xã hội 41/2024/QH15 – Hành trang an sinh cho tương lai.

Từ ngày 01/7/2025, khung pháp lý về an sinh xã hội tại Việt Nam bước sang một giai đoạn mới với nhiều cải cách toàn diện. Luật BHXH 2024 không chỉ mở rộng quyền lợi cho người lao động mà còn xây dựng hệ thống đa tầng, linh hoạt, đáp ứng kịp thời nhu cầu đa dạng của xã hội.

 Vậy có những điểm mới nào trong Luật Bảo hiểm Xã hội 2024?

Trong bài viết này, Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết về vấn đề này. Xin mời các bạn tham khảo!

Những điểm mới luật bảo hiểm xã hội 2024 - Luật sư A&An
Những điểm mới luật bảo hiểm xã hội 2024Luật sư A&An

Cơ sở pháp lý

Luật Bảo hiểm Xã hội 2024;

– Luật Bảo hiểm Xã hội 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2015, 2018, 2019).

– Nghị quyết 93/2015/QH13 về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động.

1. Khái niệm của pháp luật về bảo hiểm xã hội (BHXH)

Theo khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

“Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”

2. Những điểm mới Luật Bảo hiểm xã hội 2024

2.1. Đối tượng tham gia BHXH được mở rộng

a. Đối với tượng tham gia BHXH bắt buộc

Theo khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2024, ngoài các nhóm truyền thống, còn bổ sung 07 đối tượng sau phải tham gia BHXH bắt buộc:

– Người lao động làm việc không trọn thời gian: ký hợp đồng từ 01 tháng trở lên và có mức lương tháng không thấp hơn mức lương đóng BHXH tối thiểu.

– Nhóm quản lý, đại diện vốn: gồm người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, đại diện phần vốn Nhà nước hay doanh nghiệp; thành viên, Tổng giám đốc, – Giám đốc, Ban kiểm soát và các chức danh quản lý khác tại hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không phân biệt có hưởng lương hay không.

– Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố.

– Chủ hộ kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của Chính phủ.

– Viên chức quốc phòng và dân quân thường trực.

– Vợ/chồng của thành viên cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nếu không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước nhưng được hưởng chế độ sinh hoạt phí tại nhiệm kỳ.

– Người lao động nước ngoài: công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 tháng trở lên.

b. Đối với đối tượng tham gia BHXH tự nguyện

Căn cứ khoản 4, Điều 2, Luật BHXH 2024 cho phép thêm 02 nhóm sau tham gia BHXH tự nguyện như sau:

            + Công dân Việt Nam từ 15 tuổi trở lên không nằm trong đối tượng BHXH bắt buộc và không đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hay trợ cấp hằng tháng.

            + Người tạm hoãn hợp đồng lao động (hợp đồng không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ 1 tháng trở lên), bao gồm cán bộ, công chức, viên chức, lao động theo hợp đồng; trường hợp này chỉ trừ khi hai bên đã có thỏa thuận tiếp tục đóng BHXH bắt buộc trong thời gian tạm hoãn.

2.2. Đóng BHXH tối thiểu 15 năm sẽ được hưởng lương hưu

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 gia tăng cơ hội được hưởng lương hưu của người tham gia BHXH thông qua việc giảm điều kiện về số năm đóng BHXH tối thiểu để được hưởng lương hưu từ 20 năm xuống 15 năm căn cứ theo Khoản 2 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

2.3. Khuyến khích người lao động bảo lưu thời gian đóng để hưởng lương hưu thay vì nhận BHXH một lần

Luật BHXH 2024 đã điều chỉnh nhiều nội dung nhằm gia tăng lợi ích cho người tham gia, khuyến khích họ tiếp tục giữ thời gian đóng để hưởng lương hưu thay vì rút một lần

Luật BHXH 2014 (Điều 60) quy định người lao động có thể rút bảo hiểm xã hội một lần sau 1 năm nghỉ việc mà không tiếp tục tham gia, không cần lý do đặc biệt (theo Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13 ngày 22/06/2015). Đây là điểm khiến việc rút BHXH một lần trở nên khá dễ dàng, dẫn đến tình trạng người lao động rút sớm, ảnh hưởng đến quyền lợi hưu trí dài hạn và làm giảm hiệu quả an sinh.

Ngược lại, Luật BHXH 2024 (Điều 70, có hiệu lực từ 01/7/2025) thu hẹp đáng kể điều kiện rút một lần. Người lao động không còn được rút BHXH chỉ vì nghỉ việc 1 năm, mà chỉ được rút trong một số trường hợp đặc biệt quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 70 Luật BHXH 2024:

a. Đối với người lao động là công dân Việt Nam

– Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm;

– Ra nước ngoài để định cư;

– Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS;

– Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng;

– Người lao động đóng bảo hiểm trước ngày 01/07/2025, sau 12 tháng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc mà cũng không tham gia bảo hiểm tự nguyện và có thời gian đóng bảo hiểm chưa đủ 20 năm;

– Các đối tượng thuộc các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH 2024 này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc mà cũng không tham gia bảo hiểm tự nguyện và không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

b. Đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam

– Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm;

– Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS;

– Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng;

– Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định nhưng không tiếp tục cư trú tại Việt Nam;

  – Người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực mà không được gia hạn.

Điều này cho thấy định hướng chính sách của Nhà nước đã chuyển từ “dễ rút” sang “giữ lại và tích lũy”, để đảm bảo mục tiêu bảo hiểm hưu trí thực chất.

Vì vậy, nếu người lao động không hưởng bảo hiểm xã hội một lần mà bảo lưu thời gian đóng để tiếp tục tham gia thì có cơ hội được thụ hưởng các quyền lợi cao hơn như:

– Khi duy trì đóng BHXH, mọi chế độ trợ cấp ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp… được tính trên tổng thời gian tham gia, nên mức hưởng sẽ cao hơn.

– Thời gian đóng được cộng dồn giúp người lao động nhanh đủ điều kiện nhận lương hưu.

– Sau khi về hưu, Quỹ BHXH tiếp tục chi trả bảo hiểm y tế, bảo đảm chi phí khám chữa bệnh.

 – Nếu đã đến tuổi nghỉ nhưng chưa đủ niên hạn hưu và chưa vào diện trợ cấp xã hội, người lao động có thể nhận trợ cấp hàng tháng thay vì rút một lần.

– Trong thời gian nhận trợ cấp hàng tháng, ngân sách Nhà nước đảm nhận việc đóng BHYT, giảm gánh nặng chi phí y tế.

 2.4 Tăng cường chế tài xử lý vi phạm BHXH

Căn cứ Khoản 1 Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, cụ thể:

“Bắt buộc đóng đủ số tiền chậm đóng; nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp chậm đóng và số ngày chậm đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp.”

Luật mới quy định mức lãi suất chậm đóng cố định là 0,03%/ngày trên số tiền chậm đóng, thay vì tính theo lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội như trước, được quy định tại Khoản 3 Điều 22 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Đồng thời, các quy định cũng nhấn mạnh việc truy thu và xử lý hình sự đối với hành vi trốn đóng BHXH của người sử dụng lao động.

Có thể Bạn quan tâm:

Dịch vụ Luật sư Uy tín - Công ty Luật A&An
Dịch vụ Luật sư Uy tín – Công ty Luật A&An

2.5. Bỏ “mức lương cơ sở” làm căn cứ tính số tiền đóng và hưởng Bảo hiểm xã hội

Theo quy định mới tại Khoản 13 Điều 141 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, bắt đầu từ ngày 01/7/2025, hệ thống bảo hiểm xã hội sẽ không còn sử dụng mức lương cơ sở để làm căn cứ tính mức đóng và mức hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội như trước đây.

Thay vào đó, một khái niệm mới được áp dụng là mức tham chiếu, do Chính phủ công bố và điều chỉnh định kỳ. Mức tham chiếu này đóng vai trò là nền tảng pháp lý để xác định tỷ lệ đóng và mức chi trả các chế độ BHXH bao gồm: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất.

Khác với mức lương cơ sở vốn được ấn định cứng và thường chậm điều chỉnh, mức tham chiếu có tính linh hoạt hơn, được xác định dựa trên các yếu tố kinh tế vĩ mô như chỉ số giá tiêu dùng (CPI), tốc độ tăng trưởng GDP và năng lực tài chính của ngân sách nhà nước cũng như quỹ BHXH.

Việc thay thế này nhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động được điều chỉnh kịp thời theo biến động kinh tế – xã hội, đồng thời tăng tính bền vững của hệ thống an sinh.

2.6. Đối với thai sản

a. Quyền lợi thai sản khi tham gia BHXH tự nguyện

Căn cứ khoản 3 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ được hưởng các chế độ sau đây:

– Trợ cấp thai sản;

– Trợ cấp hưu trí;

– Trợ cấp tử tuất;

– Bảo hiểm tai nạn lao động.

Đối chiếu với quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, chế độ BHXH tự nguyện trước đây chỉ gồm hưu trí và tử tuất.

Như vậy, Luật 2024 đã bổ sung thêm chế độ trợ cấp thai sản cho nhóm đối tượng này, với mức hỗ trợ là 2.000.000 đồng cho mỗi trẻ sinh ra (kể cả trường hợp thai chết từ tuần thứ 22 trở lên hoặc tử vong khi chuyển dạ) (Điều 95 Luật BHXH 2024).

b. Mở rộng đối tượng được hưởng trợ cấp thai sản

Điều 50 Luật BHXH 2024 đã thêm hai trường hợp mới được hưởng chế độ thai sản, cụ thể:

– Lao động nữ mang thai hộ, đã tham gia BHXH bắt buộc đủ 12 tháng trở lên, nếu nghỉ việc dưỡng thai theo chỉ định y tế thì chỉ cần đóng BHXH bắt buộc tối thiểu 3 tháng trong 12 tháng liền kề trước khi sinh.

– Lao động nữ điều trị vô sinh, đã đóng BHXH bắt buộc tối thiểu 6 tháng trong 24 tháng liền kề trước khi sinh con, nếu phải nghỉ việc để điều trị cũng được hưởng quyền lợi thai sản.

c.  Kéo dài thời gian nghỉ khám thai

Theo khoản 1 Điều 51 Luật BHXH 2024 (có hiệu lực từ 01/07/2025), lao động nữ được nghỉ khám thai tối đa 5 lần, mỗi lần không quá 2 ngày. Trong khi đó, Luật BHXH 2014 chỉ cho phép 5 lần nghỉ, mỗi lần 1 ngày; trường hợp ở xa cơ sở y tế hoặc có bệnh lý, thai bất thường mới được nghỉ 2 ngày. Như vậy, Luật mới đã tăng thêm 01 ngày nghỉ cho mỗi lần khám thai nói chung.

d. Mọi trường hợp phá thai được hưởng chế độ thai sản

Khoản 1, Điều 52 Luật BHXH 2024 quy định, lao động nữ thực hiện phá thai (kể cả ngoài ý muốn hay vì lý do bệnh lý) đều được hưởng trợ cấp thai sản. Trái lại, Luật BHXH 2014 chỉ công nhận quyền lợi này trong trường hợp phá thai vì bệnh lý (Điều 33 Luật BHXH 2014).

Dịch vụ Luật sư Uy tín - Luật sư A&An
Dịch vụ Luật sư Uy tín – Luật sư A&An

2.7. Đối với giao dịch điện tử

Thêm nội dung về ứng dụng giao dịch điện tử trong BHXH, đồng thời rà soát, rút gọn và tinh giản các hồ sơ, thủ tục liên quan.

Bổ sung quy định về việc khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với quá trình tổ chức thực hiện chính sách và chế độ BHXH.

Giao dịch điện tử trong BHXH bao gồm tất cả các thủ tục được thực hiện qua môi trường số: Từ đăng ký tham gia, cấp sổ, đóng tiền đến giải quyết và chi trả chế độ, cùng các hoạt động liên quan khác.

2.8. Quy định về giao dịch điện tử (Điều 26, Luật BHXH 2024)

Các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện phải thực hiện giao dịch với cơ quan BHXH qua kênh điện tử, tuân thủ Luật BHXH và Luật Giao dịch điện tử.

Hồ sơ, chứng từ điện tử có giá trị pháp lý tương đương với bản giấy, nếu đáp ứng quy định chung về giao dịch điện tử.

Trước ngày 01/01/2027, cơ quan BHXH phải hoàn thiện hạ tầng để mọi giao dịch điện tử BHXH có thể thực hiện được.

Chính phủ sẽ ban hành hướng dẫn chi tiết, đồng thời cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục từ giấy sang điện tử để thuận tiện cho người tham gia và thụ hưởng.

2.9. Bổ sung trợ cấp hưu trí xã hội

Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã bổ sung Chương III về trợ cấp hưu trí xã hội, tạo nền tảng cho mô hình BHXH đa tầng gồm trợ cấp hưu trí xã hội, BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và bảo hiểm hưu trí bổ sung.

Cụ thể, tại Điều 21 Luật BHXH 2024 quy định:

– Công dân Việt Nam từ đủ 75 tuổi trở lên mà không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp BHXH theo quy định của Chính phủ sẽ được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Người từ 70 đến dưới 75 tuổi nếu thuộc hộ nghèo, cận nghèo và đáp ứng các điều kiện do Nhà nước quy định cũng được hưởng chế độ này.

– Mức trợ cấp hàng tháng do Chính phủ quyết định, căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế – xã hội và khả năng cân đối ngân sách. Định kỳ ba năm một lần (Khoản 1 Điều 22 Luật BHXH 2024), Nhà nước sẽ rà soát và điều chỉnh cho phù hợp với thực tế. Ngoài ra, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, huyện có thể xem xét hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội dựa trên điều kiện kinh tế – xã hội, khả năng tài chính và nguồn lực huy động tại địa phương.

– Những người nhận trợ cấp hưu trí xã hội còn được cơ quan bảo hiểm đóng BHYT và trợ cấp chi phí mai táng khi qua đời, theo quy định của pháp luật về người cao tuổi (Khoản 1 Điều 22 Luật BHXH 2024).

Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An về những điểm thay đổi đáng chú ý của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 và các vấn đề liên quan.

Nếu Quý Khách hàng có bất kỳ khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline 0911092191 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.

Luật sư A&An  Our Work. Your Success!

Luật sư A&An - Luật sư Đà Nẵng
Luật sư A&An – Luật sư Đà Nẵng
Đánh giá bài viết
Chia sẻ bài viết này:
Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
VK
Bài viết cùng chuyên mục
quảng cáo lừa dối người tiêu dùng
Phiếu lý lịch tư pháp
thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tiền giả
Đất không có giấy tờ
Xác định lại cha mẹ cho con
Điều chỉnh vốn dự án đầu tư
Bảo lãnh người cai nghiện
Thủ tục thay đổi quốc tịch cho con

DỊCH VỤ LUẬT SƯ

TƯ VẤN PHÁP LUẬT

LUẬT SƯ

BẢN TIN PHÁP LUẬT