Công ty Luật A&An
"Our work. your success"

Thủ tục nhận thừa kế cổ phần, cổ phiếu

Thủ tục nhận thừa kế cổ phần, cổ phiếu phải như thế nào?

Thủ tục nhận thừa kế cổ phần, cổ phiếu phải như thế nào?

Một trong những quan hệ dân sự hết sức phổ biến hiện nay là quan hệ về thừa kế tài sản.

Bên cạnh đó, tài sản thừa kế hiện nay rất đa dạng và được rất nhiều các văn bản pháp luật chuyên ngành hỗ trợ các chủ thể thực hiện những thủ tục pháp lý phù hợp, bảo đảm quyền lợi nhất định như Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Doanh nghiệp, v.v.

Vậy trong trường hợp chủ thể nhận thừa kế cổ phần, cổ phiếu thì cần thực hiện những thủ tục pháp lý gì?

Trong bài viết này, Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu chi tiết. Xin mời các Bạn tham khảo!

Thủ tục nhận thừa kế cổ phần, cổ phiếu phải như thế nào? - Công ty Luật A&An
Thủ tục nhận thừa kế cổ phần, cổ phiếu phải như thế nào? – Công ty Luật A&An

Căn cứ pháp lý

1. Trước hết, nhận thừa kế cổ phần, cổ phiếu là gì?

Căn cứ Điểm a, Khoản 1, Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

“Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần”.

Như vậy có thể hiểu, cổ phần chính là các phần giá trị nhỏ của vốn điều lệ, được các cổ đông công ty mua và sở hữu nó tương ứng với phần quyền và nghĩa vụ nhất định tùy vào số lượng cổ phần sở hữu.

Do vậy cổ phần cũng được xem là một loại tài sản và cũng được thừa kế lại trong trường hợp chủ sở hữu cổ phần là cá nhân chết và không thể tiếp tục sở hữu số cổ phần đó.

Đồng thời, thừa kế là một quan hệ pháp luật dân sự phổ biến, xuất hiện và tồn tại khá lâu đời trong đời sống xã hội.

Do vậy, nhận thừa kế cổ phần được hiểu là số lượng cổ phần nhất định mà các hàng thừa kế của chủ sở hữu cổ phần được nhận trong trường hợp chủ sở hữu chết.

2. Nhận thừa kế là cổ phần, cổ phiếu phải thực hiện thủ tục gì?

Căn cứ quy định tại Khoản 3, Điều 127 Luật doanh nghiệp 2020, cụ thể:

“Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.”

Việc sở hữu cổ phần của một công ty chứng tỏ quyền cổ đông của chủ thể trong công ty, vì vậy khi cổ đông của công ty là cá nhân chết thì họ được quyền để cổ phần của mình trong công ty cho các hàng thừa kế theo pháp luật hoặc theo nội dung của di chúc mà họ để lại.

Một cá nhân, tổ chức bất kỳ khi được hưởng thừa kế là cổ phần của công ty thì đương nhiên trở thành một cổ đông của công ty.

Đồng thời, để đảm bảo quyền lợi của chủ thể nhận thừa kế cổ phần thì phải cập nhật các thông tin của cổ đông nhận thừa kế bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2, Điều 122 Luật Doanh nghiệp, cụ thể:

  • Họ tên;
  • Địa chỉ liên lạc;
  • Quốc tịch;
  • Số giấy tờ pháp lý đối với cổ đông là cá nhân;
  • Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy ờ pháp lý của tổ chức;
  • Địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức, v.v.

Điều này được quy định cụ thể tại Khoản 6, Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020.

Không những vậy, công ty cần phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty (Khoản 7, Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020).

Như vậy, khi nhận thừa kế là cổ phần công ty người thừa kế phải thực hiện những công việc sau:

Bước 1:

Tùy từng trường hợp cụ thể mà thực hiện khai nhận di sản thừa kế hoặc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Cụ thể như sau:

– Thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế nếu là người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.

– Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế để xác định phần hưởng của từng người thừa kế trong trường hợp những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản là cổ phần được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

Bước 2:

– Thông báo với công ty về việc đã xác lập quyền đối với di sản là cổ phần để được cập nhật thông tin vào sổ đăng ký cổ đông.

Hồ sơ khai nhận thừa kế cổ phần công ty bao gồm:

– Di chúc hợp pháp của người có di sản thừa kế để lại (Đối với trường hợp thừa kế theo di chúc).

– Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế.

– Các giấy tờ chứng minh mối quan hệ gia đình, huyết thống.

– Các tài liệu chứng minh di sản khai nhận là có thật và thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người đã chết. (Với người chết để lại di sản là cổ phần trong công ty cổ phần thì tài liệu chứng minh cần có giấy chứng nhận góp vốn do công ty cấp cho cổ đông khi tiến hành góp vốn vào công ty; sổ đăng ký cổ đông).

Thủ tục khai nhận thừa kế cổ phần công ty được tiến hành như sau:

Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, giấy tờ đã nêu ở trên (1 bộ);

Bước 2: Tiến hành công chứng Văn bản khai nhận di sản;

Bước 3: Niêm yết việc thụ lý Văn bản khai nhận di sản;

Sau khi hồ sơ được tiếp nhận, tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; Trong trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.

Thời gian niêm yết là 15 ngày.

Bước 4: Thông báo với công ty về việc hưởng thừa kế cổ phần của cổ đông để công ty tiến hành ghi các thông tin của họ vào sổ đăng ký cổ đông. Chỉ khi được ghi đầy đủ thông tin vào sổ đăng ký cổ đông thì chủ thể nhận thừa kế cổ phần mới trở thành cổ đông của công ty.

Có thể Bạn quan tâm:

Dịch vụ Luật sư Uy tín - Luật sư A&An
Dịch vụ Luật sư Uy tín – Luật sư A&An

3. Nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp nhận thừa kế cổ phần, cổ phiếu

Căn cứ Điểm a, Khoản 9, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản thu nhập chịu thuế có quy định:

“Đối với nhận thừa kế là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.”

Như vậy, theo quy định trên, thu nhập từ nhận thừa kế cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

Do đó, trong trường hợp người nhận thừa kế cổ phần là cá nhân thì phải thực hiện thủ tục kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân.

Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An về thủ tục cần thiết khi nhận thừa kế cổ phần, cổ phiếu và các vấn đề liên quan.

Nếu Quý Khách có bất kỳ khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline 0911092191 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.

Luật sư A&An  Our Work. Your Success!

Luật sư A&An - Luật sư Đà Nẵng
Luật sư A&An – Luật sư Đà Nẵng
5/5 - (1 bình chọn)
Chia sẻ bài viết này:
Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
VK
Bài viết cùng chuyên mục
thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tiền giả
Đất không có giấy tờ
Xác định lại cha mẹ cho con
Điều chỉnh vốn dự án đầu tư
Bảo lãnh người cai nghiện
Thủ tục thay đổi quốc tịch cho con
Tội loạn luân là gì
Khiếu nại trong thi hành án thế nào

DỊCH VỤ LUẬT SƯ

TƯ VẤN PHÁP LUẬT

LUẬT SƯ

BẢN TIN PHÁP LUẬT