Công ty Luật A&An
"Our work. your success"

Vốn đầu tư nước ngoài FDI

Vốn đầu tư nước ngoài (FDI) được pháp luật việt nam quy định thế nào?

Rõ ràng, “hành lang pháp lý” luôn là một vấn đề cực kỳ quan trọng. Vậy vốn đầu tư nước ngoài (FDI) được pháp luật Việt Nam quy định, điều chỉnh như thế nào?

Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng gia tăng, vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của quốc gia.

Vốn đầu tư nước ngoài không chỉ cung cấp nguồn vốn dồi dào cho các dự án phát triển, mà còn mang lại công nghệ hiện đại, kiến thức quản lý và tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, góp phần tăng trưởng, phát triển kinh tế địa phương.

Tuy nhiên, việc thu hút và quản lý nguồn vốn này không chỉ phụ thuộc vào tiềm năng thị trường mà còn được quy định và điều chỉnh thông qua các quy định pháp luật, nhằm đảm bảo lợi ích cho cả nhà đầu tư và nền kinh tế quốc gia.

Rõ ràng, “hành lang pháp lý” luôn là một vấn đề cực kỳ quan trọng.

Vậy vốn đầu tư nước ngoài (FDI) được pháp luật Việt Nam quy định, điều chỉnh như thế nào?

Trong bài viết này, Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết về vấn đề này. Xin mời các bạn tham khảo!

Luật sư Tư vấn - Công ty Luật A&An
Luật sư Tư vấn – Công ty Luật A&An

Căn cứ pháp lý

1. Trước hết, vốn đầu tư nước ngoài là gì?

Đầu tư nước ngoài có thể hiểu là việc nhà đầu tư nước ngoài tiến hành đầu tư tiền, tài sản vào một công ty ở quốc gia khác để có thể tìm kiếm thị trường mới và mở rộng hoạt động kinh doanh.

Căn cứ theo khoản 19, Điều 3 Luật Đầu tư năm 2020 quy định về nhà đầu tư nước ngoài như sau:

“Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.”

Như vậy, có thể hiểu vốn đầu tư nước ngoài là nguồn vốn (dưới dạng tiền mặt hoặc tài sản) mà nhà đầu tư của một quốc gia bỏ ra để đầu tư, thực hiện một hoặc một số hoạt động, dự án sản xuất kinh doanh trong một thời gian nhất định và tại một, một số địa điểm cụ thể, dưới một hình thức đầu tư nhất định tại một quốc gia khác.

Hiểu một cách đơn giản hơn thì vốn đầu tư nước ngoài là nguồn vốn từ nhà đầu tư (tổ chức hoặc cá nhân) của một quốc gia bỏ ra để đầu tư vào một dự án, hoạt động kinh doanh tại quốc gia khác với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.

Hoạt động đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài có thể được nhận biết thông qua các dấu hiệu sau:

  • Người bỏ vốn đầu tư là cá nhân, tổ chức nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
  • Vốn đầu tư được dịch chuyển từ nước ngoài vào Việt Nam;
  • Hoạt động đầu tư được tiến hành trên lãnh thổ Việt Nam với mục đích để thu lợi nhuận. Lợi nhuận này có thể được chuyển ra nước ngoài hoặc dùng để tái đầu tư tại Việt Nam.

2. Quy định về các nguồn vốn đầu tư nước ngoài

Các nguồn vốn đầu tư nước ngoài nhằm góp phần giúp tăng trưởng kinh tế cho quốc gia được đầu tư trong thời gian dài hạn.

Các nguồn vốn đầu tư nước ngoài có thể do cá nhân hoặc tổ chức đầu tư, tuy nhiên, phần lớn nguồn vốn đầu tư này đến từ các tổ chức với mong muốn mở rộng chi nhánh, phát triển hoạt động kinh doanh tại nhiều quốc gia khác trên thế giới.

Vốn đầu tư nước ngoài thông thường được chia thành hai loại đó là: vốn đầu tư trực tiếp và vốn đầu tư gián tiếp.

2.1. Vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hay còn được gọi là vốn đầu tư FDI. Đây là khoản vốn được các nhà đầu tư bỏ ra và tự trực tiếp nắm quyền quản lý, kiểm soát và sử dụng phần vốn góp của mình trong hoạt động đầu tư kinh doanh.

Việc đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện thông qua các hình thức như sau:

  • Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế;
  • Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;
  • Thực hiện dự án đầu tư;
  • Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.

Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của pháp luật từng nước.

Khi đầu tư trực tiếp nước ngoài, rủi ro theo tỷ lệ vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ phải chịu phần rủi ro mà mình đã đầu tư vào doanh nghiệp. Lợi nhuận thu được theo lợi nhuận của công ty và được phân chia theo tỷ lệ góp vốn, nhà đầu tư sẽ được hưởng và chia theo tỷ lệ phần góp của mình.

Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 06/2019/TT-NHNN có quy định cụ thể một số nguyên tắc chung về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam như sau:

“Điều 4. Nguyên tắc chung

  1. Nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam được thực hiện góp vốn đầu tư bằng ngoại tệ, đồng Việt Nam theo mức vốn góp của nhà đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thành lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành), Thông báo về việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, hợp đồng PPP đã ký kết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tài liệu khác chứng minh việc góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật.
  2. Người cư trú là nhà đầu tư Việt Nam được góp vốn đầu tư bằng nguồn ngoại tệ tự có.
  3. Việc góp vốn đầu tư bằng tiền của nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam phải được thực hiện thông qua hình thức chuyển khoản vào tài khoản vốn đầu tư trực tiếp.
  4. Các nội dung liên quan đến các khoản vay nước ngoài ngắn, trung và dài hạn của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (giao dịch thu tiền rút vốn, chi trả tiền gốc, lãi, phí; tài khoản vay, trả nợ nước ngoài) thực hiện theo quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp.
  5. Việc sử dụng lợi nhuận được chia của nhà đầu tư nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam phải đảm bảo tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối và các quy định của pháp luật có liên quan.”

Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 06/2019/TT-NHNN quy định về việc chuyển vốn, lợi nhuận và nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài đối với nhà đầu tư nước ngoài như sau:

Điều 9. Chuyển vốn, lợi nhuận và nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài

1. Nhà đầu tư nước ngoài phải chuyển ra nước ngoài thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp:

a) Vốn đầu tư trực tiếp khi giảm vốn đầu tư; chuyển nhượng dự án đầu tư (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư này); kết thúc, thanh lý, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, hợp đồng BCC, hợp đồng PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư;

b) Tiền gốc, lãi và chi phí vay nước ngoài (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này), lợi nhuận và các nguồn thu hợp pháp liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp vào Việt Nam.

2. Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phải đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp do giải thể, phá sản, chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp hoặc do chuyển nhượng dự án đầu tư làm thay đổi pháp nhân đăng ký ban đầu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài được sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ, tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài đó mở tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch mua ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư trực tiếp và nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài.

Luật sư A&An - Luật sư của Bạn!
Luật sư A&An – Luật sư của Bạn!

2.2. Vốn đầu tư nước ngoài gián tiếp

Vốn đầu tư gián tiếp là loại vốn mà các nhà đầu tư bỏ vào để đầu tư, nhưng không nắm quyền quản lý, kiểm soát và sử dụng phần vốn góp của mình mà thông qua một bên thứ ba giúp mình thực hiện hoạt động đầu tư hoặc kinh doanh.

Nhà đầu tư thực hiện việc mua chứng khoán và không nắm quyền kiểm soát trực tiếp. Bên tiếp nhận đầu tư sẽ có toàn quyền chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình.

Các hình thức đầu tư gián tiếp vào Việt Nam như sau:

  • Góp vốn, mua, bán cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào doanh nghiệp có cổ phiếu niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán
  • Mua, bán trái phiếu và các loại chứng khoán khác trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
  • Mua bán các giấy tờ có giá khác bằng đồng Việt Nam do người cư trú là tổ chức được phép phát hành trên lãnh thổ Việt Nam.
  • Ủy thác đầu tư bằng đồng Việt Nam thông qua công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán và các tổ chức được phép thực hiện nghiệp vụ ủy thác đầu tư theo các quy định của pháp luật về chứng khoán;

Ủy thác đầu tư bằng đồng Việt Nam thông qua tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép thực hiện nghiệp vụ ủy thác đầu tư theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

  • Góp vốn, chuyển nhượng vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài trong các quỹ đầu tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
  • Các hình thức đầu tư gián tiếp khác theo quy định của pháp luật.

Đối với vốn đầu tư gián tiếp, số lượng chứng khoán mà các công ty nước ngoài được mua có thể bị khống chế ở mức độ nhất định tùy theo từng nước; thường là < 10%.

Việc đầu tư theo hình thức vốn đầu tư gián tiếp thì nhà đầu tư sẽ gặp ít rủi ro hơn, bên nhận đầu tư sẽ phải gánh chịu rủi ro. Lợi nhuận thu được chia theo cổ tức hoặc việc bán Chứng khoán thu chênh lệch.

Có thể Bạn quan tâm:

Dịch vụ Luật sư Uy tín - Luật sư A&An
Dịch vụ Luật sư Uy tín – Luật sư A&An

3. Điều chỉnh vốn đầu tư nước ngoài

Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, ngoài số vốn đầu tư ban đầu mà các nhà đầu tư nước ngoài đăng ký được ghi nhận tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì các nhà đầu tư nước ngoài có thể thay đổi – tăng hoặc giảm vốn đầu tư nước ngoài.

Căn cứ theo khoản 6 Điều 40 Luật Đầu tư năm 2020 quy định nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như sau:

Điều 40. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

6. Vốn đầu tư của dự án đầu tư (gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động).

Theo đó, vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài được thể hiện trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Vậy nên, khi điều chỉnh vốn đầu tư nước ngoài thì công ty cần phải thực hiện việc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Trường hợp điều chỉnh vốn đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài cần thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 38 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về thực hiện thủ tục đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư như sau:

“Trước khi thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư kê khai trực tuyến các thông tin về dự án đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kê khai hồ sơ trực tuyến, nhà đầu tư nộp hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư. Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày khai hồ sơ trực tuyến mà cơ quan đăng ký đầu tư không nhận được hồ sơ thì hồ sơ kê khai trực tuyến không còn hiệu lực.”

Theo quy định này, trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì nhà đầu tư nước ngoài cần kê khai trực tuyến các thông tin về dự án đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư trước.

Trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày kê khai hồ sơ trực tuyến thì nhà đầu tư nước ngoài phải nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư.

3.1. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo phương thức trực tiếp

Trường hợp 1: Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư

Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư như sau:

Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư

Trường hợp 2: Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư

Theo quy định tại khoản 4 Điều 36 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư như sau:

Thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.

Tại Điều 47 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư như sau:

  1. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
  2. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.

Trong trường hợp này, việc điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc nội dung quy định tại khoản 1 Điều 47 Nghị định 31/2021/NĐ-CP nên nhà đầu tư sẽ nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Nghị định 31/2021/NĐ-CP cho Cơ quan đăng ký đầu tư.

3.2. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo phương thức trực tuyến

Căn cứ theo Điều 40 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư như sau:

Trường hợp 1: Nhà đầu tư sử dụng chữ ký số

Bước 1: Nhà đầu tư đăng ký tài khoản trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;

Bước 2: Nhà đầu tư kê khai thông tin, tải văn bản điện tử đã được ký số trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;

Bước 3: Nhà đầu tư gửi hồ sơ và nhận Giấy biên nhận hồ sơ;

Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc có nội dung cần làm rõ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi thông báo cho nhà đầu tư để hoàn thiện hồ sơ.

Bước 4: Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư khi hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp 2: Nhà đầu tư không sử dụng chữ ký số

Bước 1: Nhà đầu tư đăng ký tài khoản trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;

Bước 2: Nhà đầu tư kê khai thông tin, tải văn bản điện tử trên Hệ thống;

Bước 3: Nhà đầu tư gửi hồ sơ và nhận Giấy biên nhận hồ sơ;

Bước 4: Cơ quan đăng ký đầu tư thông báo cho nhà đầu tư về việc hồ sơ đã hợp lệ hay chưa;

Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì nhà đầu tư tiến hành hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu.

Bước 5: Trong thời hạn 30 ngày sau khi nhận được thông báo hồ sơ hợp lệ từ cơ quan đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp một bộ hồ sơ bản giấy kèm bản in giấy biên nhận hồ sơ cho cơ quan đăng ký đầu tư để đối chiếu trên Hệ thống;

Bước 6: Cơ quan đăng ký đầu tư cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ nếu nội dung đối chiếu thống nhất.

Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An về vấn đề vốn đầu tư nước ngoài (FDI) được pháp luật Việt Nam quy định, điều chỉnh và các vấn đề liên quan.

Nếu Quý Khách có bất kỳ khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline 0911092191 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.

Luật sư A&An  Our Work. Your Success!

Luật sư A&An - Luật sư Đà Nẵng
Luật sư A&An – Luật sư Đà Nẵng
5/5 - (1 bình chọn)
Chia sẻ bài viết này:
Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
VK
Bài viết cùng chuyên mục
thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tiền giả
Đất không có giấy tờ
Xác định lại cha mẹ cho con
Đăng ký biến động đất đai
Điều chỉnh vốn dự án đầu tư
Bảo lãnh người cai nghiện
Thủ tục thay đổi quốc tịch cho con
Tội loạn luân là gì

DỊCH VỤ LUẬT SƯ

TƯ VẤN PHÁP LUẬT

LUẬT SƯ

BẢN TIN PHÁP LUẬT