Công ty Luật A&An
"Our work. your success"

Kết hôn với người nước ngoài

Điều kiện kết hôn với người nước ngoài?

Kết hôn với người nước ngoài cần nhưng điều kiện gì?

Cùng với sự giao lưu và hội nhập với thế giới trên nhiều lĩnh vực, hiện nay, việc kết hôn có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam không còn là hiện tượng quá xa lạ.

Bên cạnh việc đáp ứng các điều kiện chung như kết hôn với người trong nước quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, hôn nhân có yếu tố nước ngoài cần đáp ứng các tiêu chí quy định tại Điều 126 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Vậy, pháp luật Việt Nam hiện hành quy định như thế nào về kết hôn với người nước ngoài?

Trong bài viết này, Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết về vấn đề này. Xin mời các bạn tham khảo!

Điều kiện Kết hôn với người nước ngoài là gì? - Công ty Luật A&An
Điều kiện Kết hôn với người nước ngoài là gì? – Công ty Luật A&An

Cơ sở pháp lý

Luật Hộ tịch 2014;

Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;

Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình.

1. Trước hết, về một số khái niệm liên quan về kết hôn với người nước ngoài

1.1. Kết hôn là gì?

Theo khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.”

Theo đó, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân.

Là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật Hôn nhân và Gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền, thì khi đó việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật.

1.2. Kết hôn có yếu tố nước ngoài là gì?

Căn cứ theo khoản 25 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“25. Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.”

Theo đó, kết hôn có yếu tố nước ngoài là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng thuộc môt trong các trường hợp sau:

– Kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;

– Kết hôn giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam;

– Kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

– Kết hôn giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;

– Kết hôn giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người ngước ngoài.

2. Nội dung của Điều 126 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

2.1. Các điều kiện kết hôn với người nước ngoài

“Điều 126. Kết hôn có yếu tố nước ngoài

1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.

2. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.”

Theo đó, Điều 126 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về các nội dung sau:

  • Đối tượng kết hôn với người nước ngoài, bao gồm: Công dân Việt Nam với người nước ngoài và những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam.
  • Điều kiện kết hôn với người nước ngoài: Cả hai bên đều phải đáp ứng các điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam, cụ thể như sau:

“Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Theo đó, điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam như sau:

Độ tuổi được phép kết hôn ở Việt Nam là nam từ đủ 20 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên tính theo ngày, tháng, năm sinh.

– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định.

Không bị mất năng lực hành vi dân sự (tức là không bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác dẫn đến không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình và không bị Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự).

– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Luật này, bao gồm:

+ Kết hôn giả tạo.

+ Tảo hôn, cưỡng ép, lừa dối, cản trở kết hôn.

+ Đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác.

+ Kết hôn giữa các đối tượng:

  • Người cùng dòng máu về trực hệ, có họ trong phạm vi ba đời.
  • Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

+ Yêu sách của cải trong kết hôn.

+ Lợi dụng kết hôn để mua bán người, bóc lột sức lao động. xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

2.2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Ủy ban nhân dân cấp xã đối với các trường hợp công dân Việt nam cư trú ở vùng biên giới kết hôn với công dân các nước láng giềng cùng cư trú ở vùng biên giới giáp với Việt Nam (Theo Khoản 1 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014);

Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên có thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài (Theo Khoản 2 Điều 7 và Điều 37 Luật Hộ tịch 2014);

UBND cấp tỉnh nơi thường trú của công dân Việt Nam hoặc của một trong hai người nước ngoài thực hiện việc đăng ký kết hôn, nếu việc kết hôn được tiến hành ở Việt Nam.

Trường hợp công dân Việt Nam chưa có hộ khẩu thường trú, nhưng đã đăng ký tạm trú có thời hạn thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tạm trú của công dân Việt Nam sẽ thực hiện việc đăng ký kết hôn đó.

Đối với người nước ngoài mà cả hai bên không đăng ký thường trú tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký tạm trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn (Theo Khoản 1,2 Điều 19 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP);

Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện việc đăng ký kết hôn đối với công dân Việt Nam kết hôn với nhau tại nước ngoài; thực hiện việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài nếu việc đăng ký đó không trái với pháp luật của nước tiếp nhận (Theo Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP).

Có thể Bạn quan tâm:

Dịch vụ Luật sư Uy tín - Luật sư A&An
Dịch vụ Luật sư Uy tín – Luật sư A&An

3. Ý nghĩa của nội dung quy định

– Bảo đảm các quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong hôn nhân được bảo vệ, xây dựng cơ sở pháp lý vững chắc khi phát sinh tranh chấp.

– Thể hiện sự công nhận pháp luật của các quốc gia khác, tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài và công dân Việt Nam trong việc kết hôn. Đảm bảo rằng cả hai bên trong quan hệ hôn nhân đều được đối xử công bằng, không phân biệt về quốc tịch hay nguồn gốc.

– Tăng cường bình đẳng giới, tạo ra môi trường bình đẳng giữa nam và nữ, đảm bảo cả hai bên có quyền và nghĩa vụ như nhau trong mối quan hệ hôn nhân.

– Giảm thiểu nguy cơ xảy ra các hành vi lừa dối hoặc lạm dụng trong quan hệ hôn nhân, bảo vệ quyền lợi của những bên yếu thế.

– Thúc đẩy các giá trị văn hóa, đạo đức trong hôn nhân, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội.

Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An về điều kiện kết hôn với người nước ngoài theo pháp luật Việt Nam và các vấn đề liên quan.

Nếu Quý Khách có bất kỳ khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline 0911092191 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.

Luật sư A&An Our Work. Your Success!

Luật sư A&An - Luật sư Đà Nẵng
Luật sư A&An – Luật sư Đà Nẵng
5/5 - (1 bình chọn)
Chia sẻ bài viết này:
Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
VK
Bài viết cùng chuyên mục
thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tiền giả
Đất không có giấy tờ
Xác định lại cha mẹ cho con
Điều chỉnh vốn dự án đầu tư
Bảo lãnh người cai nghiện
Thủ tục thay đổi quốc tịch cho con
Tội loạn luân là gì
Khiếu nại trong thi hành án thế nào

DỊCH VỤ LUẬT SƯ

TƯ VẤN PHÁP LUẬT

LUẬT SƯ

BẢN TIN PHÁP LUẬT