Công ty Luật A&An
"Our work. your success"

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là gì – Công ty Luật A&An

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là gì?

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là 01 trong 03 loại hợp đồng lao động được áp dụng phổ biến trong quan hệ lao động hiện nay, bên cạnh loại hợp đồng thử việc và hợp đồng không xác định thời hạn.

Trong bối cảnh thị trường lao động ngày càng phát triển, việc hiểu rõ về hợp đồng lao động xác định thời hạn không chỉ giúp người lao động bảo vệ quyền lợi của mình mà còn giúp người sử dụng lao động có những quyết định chính xác trong việc tuyển dụng và quản lý nhân sự của mình.

Vậy Hợp đồng lao động xác định thời hạn là gì và được pháp luật quy định như thế nào?

Trong bài viết này, Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết về vấn đề này. Xin mời các bạn tham khảo!

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là gì? – Công ty Luật A&An
Hợp đồng lao động xác định thời hạn là gì? – Công ty Luật A&An

Căn cứ pháp lý

1. Trước hết, thế nào là hợp đồng lao động xác định thời hạn?

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 13 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về hợp đồng lao động như sau:

Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Căn cứ theo Điều 20 Bộ luật Lao động năm 2019 thì hợp đồng lao động sẽ có 02 loại bao gồm: (1) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn và (2) Hợp đồng lao động xác định thời hạn.

Căn cứ theo Điểm b, Khoản 1, Điều 20 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về hợp đồng lao động xác định thời hạn như sau:

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

Vậy hợp đồng lao động xác định thời hạn sẽ là hợp đồng mà hai bên ký kết có xác định về thời hạn và thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng không quá 36 tháng kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực.

2. Nguyên tắc ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn

Khi giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn thì hai bên cần phải tuân thủ theo 02 nguyên tắc về giao kết hợp đồng lao động được quy định tại Điều 14 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:

  • Hợp đồng phải được thực hiện dựa trên tinh thần tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực giữa hai bên;
  • Trong quá trình giao kết hợp đồng, hai bên được tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.

3. Các nội dung của hợp đồng lao động xác định thời hạn

Khi giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn nói riêng và giao kết hợp đồng lao động nói chung thì hợp đồng phải có những nội dung chủ yếu được quy định tại Điều 21 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:

  • Thông tin của người sử dụng lao động (tên, địa chỉ của người sử dụng lao động) và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
  • Thông tin của người lao động (họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu) của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
  • Mô tả công việc và địa điểm làm việc cụ thể;
  • Thời hạn của hợp đồng lao động;
  • Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
  • Quy định về chế độ nâng bậc, nâng lương;
  • Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
  • Quy định về trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
  • Thông tin về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
  • Chi tiết về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

Lưu ý:

Khi người lao động làm công việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.

Trường hợp đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn hoặc điều kiện thời tiết.

Có thể bạn quan tâm:

Luật sư Tư vấn Hợp đồng Lao động – Luật sư Đà Nẵng
Luật sư Tư vấn Hợp đồng Lao động – Luật sư Đà Nẵng

4. Trường hợp hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn

Căn cứ theo Khoản 2, Điều 20 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:

  1. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
  2. a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
  3. b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  4. c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

Vậy khi hợp đồng lao động hết hạn thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới và trong khoảng thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ, lợi ích của hai bên vẫn sẽ được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết.

Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký hợp động lao động mới thì hợp đồng lao động xác định thời hạn đã giao kết sẽ trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Lưu ý:

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì hợp đồng này chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn (không được ký thêm hợp đồng lao động xác định thời hạn), trừ hợp đồng lao động đối với:

  • Người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước;
  • Người lao động cao tuổi (hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn);
  • Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn);
  • Người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động).

5. Hợp đồng lao động xác định thời hạn yêu cầu thông báo khi chấm dứt như thế nào?

Căn cứ theo Điều 35 và Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động và người sử dụng lao động như sau:

Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động cũng như khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cũng phải báo trước cho người lao động với thời gian cụ thể như sau:

  • Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
  • Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục;
  • Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với một số ngành, nghề đặc thù được quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

+ Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;

+ Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

Ngành, nghề, công việc đặc thù được quy định tại Khoản 1, Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP gồm:

1. Ngành, nghề, công việc đặc thù gồm:

a) Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;

b) Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

c) Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;

d) Trường hợp khác do pháp luật quy định.

Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An về quy định của pháp luật hiện nay về hợp đồng lao động xác định thời hạn và các vấn đề liên quan.

Nếu Quý khách hàng có bất kỳ khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline 0911092191 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.

Luật sư A&An  Our Work. Your Success!

Luật sư A&An - Luật sư Đà Nẵng
Luật sư A&An – Luật sư Đà Nẵng
Đánh giá bài viết
Chia sẻ bài viết này:
Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
VK
Bài viết cùng chuyên mục
thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tiền giả
Điều chỉnh vốn dự án đầu tư
Bảo lãnh người cai nghiện
Thủ tục thay đổi quốc tịch cho con
Tội loạn luân là gì
Khiếu nại trong thi hành án thế nào
Đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
Vốn đầu tư FDI

DỊCH VỤ LUẬT SƯ

TƯ VẤN PHÁP LUẬT

LUẬT SƯ

BẢN TIN PHÁP LUẬT