Công ty Luật A&An
"Our work. your success"

Quy định về gây Tai nạn Giao thông thiệt hại trên 100 triệu – Công ty Luật A&An

Quy định về gây Tai nạn Giao thông thiệt hại trên 100 triệu

Luật sư Tư vấn - Công ty Luật A&An
Luật sư Tư vấn – Công ty Luật A&An

Trong bối cảnh xã hội hiện đại, tai nạn gây thiệt hại tài sản ngày càng trở nên phổ biến, và không ít vụ việc có giá trị thiệt hại lên đến 100 triệu đồng. Những con số này không chỉ phản ánh một thực trạng đáng báo động mà còn gây ra nỗi lo lắng cho nhiều cá nhân và doanh nghiệp.

Khi sự việc xảy ra, hậu quả thường không chỉ là mất mát tài sản, mà còn kéo theo những tranh chấp pháp lý phức tạp. Chính vì vậy, việc nắm rõ các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này là hết sức cần thiết.

Vậy pháp luật hiện hành quy định như thế nào về hành vi gây tai nạn giao thông thiệt hại trên 100 triệu?

Trong bài viết này, Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết về vấn đề này. Xin mời các bạn tham khảo!

Quy định về gây Tai nạn Giao thông thiệt hại trên 100 triệu? – Công ty Luật A&An
Quy định về gây Tai nạn Giao thông thiệt hại trên 100 triệu? – Công ty Luật A&An

Cơ sở pháp lý

1. Trước hết, tai nạn giao thông và pháp luật điều chỉnh liên quan

Tai nạn là một sự cố bất ngờ, không mong muốn xảy ra trong một tình huống cụ thể và thường dẫn đến thiệt hại về người, tài sản.

Theo đó, tai nạn giao thông được hiểu là sự cố va chạm, đâm va, hoặc đụng độ xảy ra khi các phương tiện di chuyển gây thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản có thể xảy ra trên đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thuỷ,…

Pháp luật Việt Nam đã đưa ra những quy định rất chặt chẽ để quản lý và xử lý. Cụ thể, trong Bộ luật Hình sự, các quy định về hành vi vi phạm đã được xác định rõ ràng, kèm theo mức hình phạt tương ứng cho từng loại vi phạm.

Bên cạnh đó, Bộ luật Dân sự cũng quy định về thiệt hại do tài sản bị xâm phạm, bao gồm cả những trường hợp liên quan đến tai nạn.

Hơn nữa, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ còn quy định chặt chẽ hơn về các hành vi vi phạm liên quan tai nạn giao thông, các quy định này không chỉ giúp xác định mức bồi thường mà còn góp phần bảo vệ quyền lợi của các nạn nhân.

2. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường

Theo quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015 về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

“1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Ngoài ra, khi xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại cần quan tâm đến yếu tố lỗi của các bên.

Lỗi của người vi phạm là một trong những điều kiện, căn cứ có thể làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên, yếu tố lỗi không phải là yếu tố bắt buộc.

Theo đó, trách nhiệm bồi thường đối với trường hợp gây tai nạn giao thông thuộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, nên trách nhiệm bồi thường do gây tai nạn giao thông dẫn đến thiệt hại trên 100 triệu cũng có những đặc điểm của trách nhiệm bồi thường ngoài hợp đồng trong Dân sự nói chung như:

– Phát sinh giữa những người không không dựa trên cơ sở hợp đồng;

– Là trách nhiệm tài sản;

– Không hoàn toàn phụ thuộc vào yếu tố lỗi;

Người chịu trách nhiệm bồi thường có thể không phải là người trực tiếp gây thiệt hại.

Lưu ý: Đối với việc xác định mức độ lỗi của bị hại/người bị thiệt hại trong vụ án giao thông mà bị hại/người bị thiệt hại cũng có lỗi là một trong những căn cứ quan trọng trong nguyên tắc bồi thường thiệt hại.

Căn cứ theo Khoản 4, Điều 585 Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể:

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.”

Như vậy, đối với các trường hợp mà bị hại/người bị thiệt hại cũng có lỗi cần phải xác định mức độ; tỷ lệ lỗi của bị hại/người bị thiệt hại để xác định mức bị cáo/người gây thiệt hại phải bồi thường tương ứng với tỷ lệ lỗi.

Có thể Bạn quan tâm:

 Dịch vụ Luật sư Đất đai & Bất động sản;

– Thủ tục Hòa giải tranh chấp Đất đai;

– Đơn kiện tranh chấp Đất đai viết thế nào?

Luật sư Tư vấn Tai nạn Giao thông – Luật sư Đà Nẵng
 Luật sư Tư vấn Tai nạn Giao thông – Luật sư Đà Nẵng

3. Trách nhiệm đối với việc gây tai nạn giao thông thiệt hại trên 100 triệu?

Tai nạn giao thông trên thực tế gây nên các thiệt hại về tài sản, sức khỏe và tính mạng, nên theo quy định của pháp luật Việt Nam, quy định về xử lý đối với việc gây tai nạn giao thông dẫn dến thiệt hại trên 100 triệu được quy định trong  Bộ luật Dân sự 2015, Bộ luật Hình sự 2015 và các văn bản pháp luật liên quan. 

3.1. Bồi thường thiệt hại do sức khoẻ, tính mạng bị xâm phạm theo Bộ luật Dân sự nói chung

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm, như sau: 

“Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại”

Theo đó, người gây tai nạn giao thông dẫn đến gây thiệt hại đến sức khoẻ của người khác phải bồi thường các khoản chi phí hợp lý theo quy định trên.

Ngoài ra, người bị thiệt hại còn được bồi thường một khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần của người đó đối với thiệt hại về sức khỏe. Khoản bồi thường này do các bên thỏa thuận, nếu không được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá 50 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Căn cứ vào Điều 591 quy định về bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm, cụ thể:

1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;

b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

Theo đó, việc gây tai nạn giao thông dẫn đến gây thiệt hại đến tính mạng của người khác phải bồi thường các khoản chi phí hợp lý theo quy định trên.

Bên cạnh đó còn phải bồi thường tổn thất về tinh thần cho các người thừa kế hàng thứ nhất của người bị hại.

Mức bồi thường do các bên thỏa thuận, nếu không được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá 100 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

3.2. Bồi thường thiệt hại do tài sản bị xâm phạm theo Bộ luật Dân sự

Căn cứ  Điều 589 Bộ luật dân sự 2015, việc gây thiệt hại về tài sản do tai nạn giao thông là trường hợp tài sản bị hủy hoại; bị hư hỏng; lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị giảm sút và các thiệt hại khác khi có tai nạn giao thông xảy ra.

Khi đó, người bị thiệt hại về tài sản trong tai nạn giao thông căn cứ vào giá trị thiệt hại được định giá tại thời điểm bị thiệt hại để làm căn cứ yêu cầu bồi thường theo quy định.

Điều 589 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về thiệt hại về tài sản bị xâm phạm như sau:

“Điều 589. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm

 Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.

2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.

3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.

4. Thiệt hại khác do luật quy định.”

Như vậy, qua các quy định trên ta đã xác định rõ các loại thiệt hại do tài sản bị xâm phạm, từ thiệt hại trực tiếp đến lợi ích giảm sút và chi phí khắc phục.

Khi gây thiệt hại Tai nạn giao thông trên 100 triệu, người gây ra thiệt hại bắt buộc bồi thường những phần thiệt hại đã gây ra từ sức khoẻ đến tài sản. Điều này không chỉ bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu tài sản mà còn làm rõ trách nhiệm của bên gây thiệt hại trong việc bồi thường.

3.3. Xử lý trách nhiệm Hình sự về việc gây tai nạn thiệt hại trên 100 triệu

Căn cứ theo Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định:

Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. …”

Theo quy định trên, hành vi điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại về tài sản phải từ 100 triệu đồng trở lên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm Hình sự.

Như vậy, người tham gia giao thông đường bộ bị truy cứu trách nhiệm Hình sự khi gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên thì sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm; hoặc khi gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm; hoặc có thể bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm khi gây thiệt hại về tài sản trên 1.500.000.000 đồng.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm (Khoản 5, Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015).

Như vậy, quy định về gây tai nạn thiệt hại trên 100 triệu đồng là một vấn đề liên quan đến tính chất, mức độ phức tạp và trách nhiệm cả về Dân sự và Hình sự.

Với từng hành vi cụ thể có những mức hình phạt khác nhau từ phạt tiền đến phạt tù. Các quy định này không chỉ phản ánh sự nghiêm trọng của thiệt hại mà còn nhấn mạnh trách nhiệm của cá nhân và tổ chức trong việc đảm bảo an toàn trong các hoạt động của mình.

Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An về gây tai nạn giao thông thiệt hại trên 100 triệu và các vấn đề liên quan.

Nếu Quý Khách hàng có bất kỳ khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline 0911092191 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.

Luật sư A&An  Our Work. Your Success!

Luật sư A&An - Luật sư Đà Nẵng
Luật sư A&AnLuật sư Đà Nẵng
5/5 - (1 bình chọn)
Chia sẻ bài viết này:
Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
VK
Bài viết cùng chuyên mục
thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tiền giả
Điều chỉnh vốn dự án đầu tư
Bảo lãnh người cai nghiện
Thủ tục thay đổi quốc tịch cho con
Tội loạn luân là gì
Khiếu nại trong thi hành án thế nào
Đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
Vốn đầu tư FDI

DỊCH VỤ LUẬT SƯ

TƯ VẤN PHÁP LUẬT

LUẬT SƯ

BẢN TIN PHÁP LUẬT