Có rất nhiều nguyên nhân gây nên tai nạn giao thông, nhưng đáng kể đến nhất là nguyên nhân từ việc sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông.
Có rất nhiều người bao biện cho hành động nêu trên rằng uống rượu, bia là một nét đẹp văn hoá lâu đời của người Việt Nam, dựa theo đó, họ dửng dưng sử dụng những loại đồ uống có cồn và tiếp tục điều khiển các phương tiện tham gia giao thông rất nguy hiểm.
Chính vì vậy, nhà nước đã quyết liệt xử lý các vi phạm về nồng độ cồn khi tham gia giao thông, thể hiện cụ thể qua các mức xử phạt nồng độ cồn vượt quá mức cho phép tăng cao và đáng chú ý hơn là ở mức xử phạt đối với xe máy.
Vậy cụ thể về xử phạt nồng độ cồn với xe máy theo pháp luật hiện hành quy định như thế nào?
Trong bài viết này, Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết về vấn đề này. Xin mời các bạn tham khảo!

Cơ sở pháp lý
– Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia năm 2019, sửa đổi, bổ sung Luật Giao thông đường bộ năm 2008;
– Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP.
1. Trước hết, nồng độ cồn là gì?
Quy định tại Khoản 4, Điều 2 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia năm 2019 nêu rõ:
“4. Độ cồn là số đo chỉ hàm lượng cồn thực phẩm có trong rượu, bia tính theo phần trăm thể tích. Độ cồn được tính bằng số mililit ethanol nguyên chất trong 100ml dung dịch ở 20 °C.”
Khi sử dụng đồ uống có cồn, cồn hấp thụ từ dạ dày, đi vào máu và khi máu đi qua phổi thì cồn di chuyển qua màng hô hấp. Lúc này, không khí trong hơi thở phản ánh được nồng độ cồn trong máu của người sử dụng rượu, bia.
Dựa vào nguyên tắc đó, thay vì phải lấy máu của người tham gia giao thông để kiểm tra, công an giao thông có thể sử dụng các thiết bị kiểm tra nồng độ cồn đo nồng độ trong hơi thở của tài xế một cách nhanh chóng và kịp thời có mức phạt thích đáng để đảm bảo an toàn giao thông.
2. Mức xử phạt nồng độ cồn xe máy như thế nào?
Mức xử phạt nồng độ cồn đối với xe máy sẽ tuỳ thuộc vào nồng độ đo được trên 100 mililit máu hoặc 01 lit khí thở.
Căn cứ theo quy định tại Điểm c, Khoản 6 Điều 6, Điểm c, Khoản 7 Điều 6 và Điểm e, Khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP nêu rõ các mức xử phạt đối với người tham gia giao thông điều khiển xe máy vi phạm nồng độ như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
…6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililit máu hoặc chưa vượt quá 0.25 miligam/1 lit khí thở.
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililit máu hoặc vượt quá 0.25 miligam đến 0.4 miligam/1 lit khí thở.
8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililit máu hoặc vượt quá 0.4 miligam/1 lit khí thở….”
Như vậy, mức phạt nồng độ cồn với xe máy ở thời điểm hiện tại cao nhất là 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng khi nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililit máu hoặc vượt quá 0.4 miligam/1 lit khí thở.
Quy định nêu trên đã đưa ra chế tài cho hành vi bị nghiêm cấm tại Khoản 1, Điều 35 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia năm 2019, sửa đổi, bổ sung Khoản 8, Điều 8 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 về việc điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
Như vậy, pháp luật nghiêm cấm hành vi sử dụng rượu, bia khi tham gia giao thông bất kể nồng độ cồn thấp hay cao.
3. Mức xử phạt nồng độ cồn bổ sung đối với xe máy
Ngoài chế tài phạt tiền đối với người có nồng độ cồn khi tham gia điều khiển xe máy, tại Khoản 10, Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP còn quy định các mức xử phạt bổ sung như sau:
– Người tham gia giao thông bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng nếu thực hiện hành vi điều khiển xe mà trong máu/ hơi thở có nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililit máu hoặc chưa vượt quá 0.25 miligam/1 lit khí thở.
– Người tham gia giao thông nếu thực hiện hành vi điều khiển xe mà có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililit máu hoặc vượt quá 0.25 đến 0.4 miligam/1 lit khí thở bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.
– Người tham gia giao thông bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng nếu thực hiện hành vi điều khiển xe mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililit máu hoặc nồng độ còn trong hơi thở vượt quá 0.4 miligam/1 lit khí thở.
Khi có hành vi vi phạm, người tham gia giao thông không những bị phạt tiền ở mức cao nhất là 8.000.000 đồng mà còn có thể bị tước giấy phép lái xe lên đến 02 năm.
Hơn nữa, khi vi phạm quy định về nồng độ cồn thì người điều khiển xe máy có thể bị tạm giữ xe tuỳ theo từng trường hợp. Quy định về việc tạm giữ phương tiện liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm tại điểm b khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung tại điểm b khoản 32 Điều 77 Nghị định 123/2021/NĐ-CP nêu rõ:
“…1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
…b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;…”
Nhằm ngăn chặn kịp thời và triệt để thì khi xảy ra hành vi vi phạm nêu trên, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi đưa ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với của người tham gia giao thông. Theo đó, thời hạn tạm giữ xe tối đa là 07 ngày.
Có thể Bạn quan tâm:
- Che giấu tội phạm có chịu trách nhiệm hình sự không?
- Phạt tù đến 03 năm đối với hành vi ngoại tình;
- Phân biệt Bị can và Bị cáo theo Luật Hình sự.

4. Mức xử phạt nồng độ cồn đối với một số phương tiện khác
4.1. Mức xử phạt nồng độ cồn đối với xe đạp, xe đạp điện, xe đạp máy
Ngoài các quy định xử phạt nồng độ cồn với xe máy, pháp luật còn quy định mức phạt đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp điện, xe đạp máy. Cụ thể như sau:
– Khi tham gia giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililit máu hoặc chưa vượt quá 0.25 miligam/1 lit khí thở sẽ bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng.
– Điều khiển xe mà có nồng độ cồn vượt quá 50 đến 80 miligam/100 mililit máu hoặc vượt quá 0.25 đến 0.4 miligam/1 lit khí thở có hình phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.
– Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông mà trong máu có nồng đồ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililit máu hoặc trong hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 0.4 miligam/1 lit khí thở chịu mức phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
4.1. Mức xử phạt nồng độ cồn đối với ô tô
Những vụ tai nạn giao thông xuất hiện trên các mặt báo luôn luôn để lại vô vàng đau thương và hậu quả nặng nề.
Ngoài các nguyên nhân khách quan khác thì nguyên nhân bắt nguồn từ việc sử dụng đồ uống có cồn khi điều khiển ô tô (một trong những nguồn nguy hiểm cao độ) là một nguyên nhân đáng quan ngại.
Chính vì vậy, pháp luật đã đưa ra các hình phạt nghiêm khắc nhằm giảm thiểu hậu quả khó lường do hành vi vi phạm này gây ra. Các quy định rõ ràng như sau:
– Phạt tiền mức thấp nhất là từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển oto nhưng trong máu/ hơi thở có nồng đồ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililit máu hoặc chưa vượt quá 0.25 miligam/1 lit khí thở. Kèm theo bị tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng.
– Người điều khiển ô tô trên đường mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililit máu hoặc trong hơi thở vượt quá 2.25 miligam đến 0.4 miligam/1 lit khí thở sẽ bị phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 16 tháng đến 18 tháng.
– Mức phạt cao nhất dành cho hành vi điều khiển xe trên đường mà có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở vượt quá 80 miligam/100 mililit máu hoặc vượt quá 0.4 miligam/1 lit khí thở là phạt tiền từ 30.000.000 đồng cho đến 40.000.000 đồng. Hơn nữa, khi có hành vi nêu trên tài xế sẽ bị tước Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
Như vậy, tài xế xe ô tô có thể bị phạt tiền lên đến 40.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe đến 2 năm khi có hành vi vi phạm quy định về nồng độ cồn khi tham gia giao thông. Đây là mức phạt không hề nhỏ để quán triệt các tài xế lái xe ô tô nhằm khắc phục các hậu quả nghiêm trọng mà hành vi vi phạm nêu trên gây ra.
Chung quy lại tất cả những quy định đối với xử phạt nồng độ cồn khi tham gia giao thông chính là phương hướng Nhà nước đưa ra để gián tiếp bảo vệ an toàn cho tất cả người dân hiện đang sinh sống và làm việc trên lãnh thổ Việt Nam.
Chính vì vậy, đa số mọi người đều đồng ý và ủng hộ việc thi hành những quy định này. Tuy nhiên, vì “truyền thống văn hoá sử dụng rượu bia” đã có từ rất lâu nên vẫn cần thời gian để cập nhật và thay đổi cho phù hợp tới tình hình hiện tại.
Trên đây là nội dung bài viết của Công ty Luật A&An về xử phạt nồng độ cồn với xe máy và các vấn đề liên quan.
Nếu Quý Khách có bất kì khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline 0911092191 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.