
Mức bồi thường nạn giao thông là được nhiều người quan tâm, việc bồi thường hợp lý, chính đáng đảm bảo quyền lợi của cả người bị nạn và người gây ra tai nạn.
Nó bao gồm các khoản chi phí y tế, tổn thất thu nhập và tổn thất tinh thần, v.v. Tuy nhiên, con số ấy không chỉ là những khoản tiền khô khan mà đằng sau mỗi vụ tai nạn là nỗi đau đớn về cả thể xác và tinh thần.
Vì vậy trong bối cảnh tai nạn giao thông ngày càng gia tăng hiện nay, việc hiểu rõ về quyền lợi về bồi thường thiệt là rất cần thiết để bảo vệ được lợi ích bản thân và gia đình cũng như bù đắp được phần nào những tổn thất phải gánh chịu khi mình vô tình trở thành nạn nhân trong các tình huống đó.
Vậy mức bồi thường khi gây tai nạn giao thông được quy định như thế nào?
Trong bài viết này, Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết về vấn đề này. Xin mời các bạn tham khảo!

MỤC LỤC
Cơ sở pháp lý
1. Trước hết, thời điểm nào phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại?
Căn cứ theo quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định:
“1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”
Vậy, khi xảy ra các vụ tai nạn giao thông, thường đã số sẽ là có một bên chủ thể gây thiệt hại cho bên còn lại.
Về nguyên tắc, người gây thiệt hại trong vụ án giao thông phải bù đắp các tổn thất về tài sản, sức khoẻ, tính mạng và bù đắp một phần tinh thần cho người bị thiệt hại.
2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người gây tai nạn giao thông
2.1. Bồi thường thiệt hại do sức khỏe, tinh thần bị xâm phạm
Căn cứ Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 quy định các thiệt hại về sức khoẻ, cụ thể:
“1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”
Căn cứ Điều 7 Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐTP quy định mức bồi thường thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm như sau:
+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại gồm:
- Chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật;
- Chi phí thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đến cơ sở khám chữa bệnh và trở về nơi ở;
- Chi phí bồi dưỡng sức khỏe: được xác định là 1 ngày lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho 1 ngày khám bệnh, chữa bệnh và tính theo số ngày trong hồ sơ bệnh án;
- Chi phí phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút: là các chi phí cho việc phục hồi, hỗ trợ, thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại.
+ Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại được xác định như sau:
- Người bị thiệt hại có thu nhập ổn định từ tiền lương, tiền công: thiệt hại được xác định theo mức tiền lương, tiền công trong khoảng thời gian khoản tiền đó bị mất hoặc bị giảm sút;
- Người bị thiệt hại có thu nhập không ổn định từ tiền lương, tiền công : thiệt hại được xác định căn cứ vào mức tiền lương, tiền công trung bình của 03 tháng liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra.
Nếu không xác định được 03 tháng lương liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra thì căn cứ vào thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương trong khoảng thời gian thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
Nếu không xác định được thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương thì thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút được bồi thường là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày bị thiệt hại.
Trong đó, ngày lương tối thiểu vùng được xác định là 01 tháng lương tối thiểu vùng do Nhà nước quy định chia cho 26 ngày.
+ Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 590 của Bộ luật Dân sự được xác định như sau:
- Chi phí hợp lý cho người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị bao gồm: tiền tàu, xe đi lại, tiền thuê nhà trọ theo giá trung bình ở địa phương nơi người bị thiệt hại điều trị (nếu có);
- Thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 7 Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐTP.
- Trường hợp người bị thiệt hại mất khả năng lao động và phải có người thường xuyên chăm sóc thì chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày chăm sóc người bị thiệt hại.”
Như vậy, người bị thiệt hại về sức khỏe, tinh thần do tai nạn giao thông cần cung cấp, chứng minh những hóa đơn chứng từ liên quan đến việc chữa bệnh, phục hồi sức khỏe, thu nhập bị giảm sút của người chăm sóc để yêu cầu người gây tai nạn bồi thường.
Có thể Bạn quan tâm:
- Che giấu tội phạm có chịu trách nhiệm hình sự không?
- Mức phạt nồng độ cồn đối với xe máy?
- Quy định về bồi thường thiệt hại trong Dân sự.

2.2. Bồi thường thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
Căn cứ tại Điều 589 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thiệt hại do tài sản bị xâm phạm, cụ thể:
“Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:
1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
4. Thiệt hại khác do luật quy định.”
Căn cứ Điều 6 Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐTP quy định mức bồi thường thiệt hại do tài sản bị xâm phạm như sau:
+ Đối với việc tài sản bị mất, bị huỷ hoại hoặc hư hỏng như đã đề cập ở mục trên thì mức bồi thường thông thường sẽ dựa vào thoả thuận của các bên.
+ Nếu các bên không thoả thuận được thì sẽ xác định thiệt hại như sau:
- Đối với tài sản là vật: thiệt hại sẽ căn cứ vào giá thị trường của tài sản cùng loại, cùng tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tác dụng và mức độ hao mòn của tài sản bị mất, bị hủy hoại tại thời điểm giải quyết bồi thường.
- Đối với tài sản là tiền: thiệt hại sẽ là số tiền bị mất, bị hư hỏng.
- Đối với giấy tờ có giá:
- Giấy tờ có giá khi bị mất, hư hỏng mà không thể khôi phục được: Thiệt hại được xác định sẽ là giá trị của các giấy tờ bị mất, bị hư hỏng tại thời điểm giải quyết bồi thường.
- Giấy tờ có giá bị mất, bị hư hỏng nhưng có thể khôi phục được: Thiệt hại được xác định là các chi phí cần thiết để khôi phục các giấy tờ đó.
- Đối với tài sản bị hư hỏng:
- Tài sản bị hư hỏng có thể sửa chữa: Thiệt hại xác định là chi phí để sửa chữa, khôi phục lại tình trạng tài sản trước khi bị hư hỏng theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết bồi thường để xác định thiệt hại.
- Tài sản bị hư hỏng không thể sửa chữa, khôi phục: Thiệt hạicăn cứ vào giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản cùng tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tác dụng và mức độ hao mòn của tài sản bị mất, bị hủy hoại tại thời điểm giải quyết bồi thường.
+ Đối với hoa lợi, lợi tức mà người bị thiệt hại đang hoặc sẽ thu được nếu tài sản không bị mất, bị hư hỏng :
- Hoa lợi, lợi tức được tính theo giá thực tế đang thu, nếu chưa thu thì theo giá thị trường cùng loại hoặc mức giá thuê trung bình 01 tháng của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, tính năng, tác dụng và chất lượng tại thời điểm Tòa án cấp sơ thẩm xác định thiệt hại.
- Những tài sản trên thị trường không có cho thuê, hoa lợi, lợi tức được xác định trên cơ sở thu nhập trung bình của 03 tháng liền kề do tài sản bị thiệt hại mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm thiệt hại xảy ra.
Như vậy, người gây ra tai nạn giao thông ngoài phải bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tinh thần đối với người bị tai nạn thì phải bồi thường, khắc phục hư hỏng về tài sản bị thiệt hại ví dụ như xe máy, ôtô, giấy tờ có giá,…
Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An về mức bồi thường thiệt hại khi gây tai nạn giao thông và những vấn đề liên quan.
Nếu Quý Khách có bất kỳ khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline 0911092191 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.
Luật sư A&An ∼ Our Work. Your Success!
