Khi các quốc gia ngày càng mở cửa thị trường và sự thúc đẩy tự do hóa thương mại thì “Đầu tư gián tiếp ra nước ngoài” được xem là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực tài chính và kinh tế quốc tế.
Tại Việt Nam, “Đầu tư gián tiếp RA nước ngoài” đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế và cải thiện môi trường đầu tư.
Chính vì vậy, hiểu rõ về đầu tư gián tiếp nước ngoài và các quy định liên quan không chỉ giúp các nhà đầu tư tối ưu hóa lợi nhuận mà còn giúp tránh được những rủi ro pháp lý không mong muốn.
Trong bài viết này, Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết. Xin mời các Bạn tham khảo!

MỤC LỤC
- Cơ sở pháp lý
- Luật sư A&An ∼ Our Work. Your Success!
Cơ sở pháp lý
1. Trước hết, như thế nào là đầu tư gián tiếp ra nước ngoài?
Căn cứ Khoản 1, Điều 3 Nghị định 135/2015/ND-CP giải thích về “Đầu tư gián tiếp ra nước ngoài”, cụ thể như sau:
“Đầu tư gián tiếp ra nước ngoài là hoạt động đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức mua, bán chứng khoán, các giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài.”
Trong đó, quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ.
Như vậy, Đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (FPI) được hiểu các đơn giản là hình thức đầu tư mà trong đó nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường của một quốc gia thông qua các phương tiện tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, và các công cụ chứng khoán khác mà không trực tiếp kiểm soát hay quản lý doanh nghiệp trong nước.
Đây là phương thức đầu tư phổ biến giúp các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào nền kinh tế nước sở tại một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn, so với hình thức đầu tư trực tiếp (FDI), vốn đòi hỏi phải có sự hiện diện lâu dài, đồng thời tham gia quản lý hoạt động của doanh nghiệp.
2. Có các hình thức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài nào?
Hiện nay ở Việt Nam, để đảm bảo việc kiểm soát dòng vốn đầu tư gián tiếp ra nước ngoài một cách hiệu quả và minh bạch, pháp luật đã xây dựng một hệ thống quy định cụ thể, rõ ràng. Cụ thể, hiện nay có 02 phương thức đầu tư gián tiếp nước ngoài được quy định như sau:
2.1. Mua, bán chứng khoán và các giấy tờ có giá khác trên thị trường Quốc tế
Căn cứ Khoản 1, Điều 7 Nghị định 135/2015/NĐ-CP quy định về hình thức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cụ thể như sau:
“Trực tiếp mua, bán chứng khoán, các giấy tờ có giá khác ở nước ngoài.”
Đây là hình thức đầu tư gián tiếp phổ biến nhất, trong đó các cá nhân hoặc tổ chức mua chứng khoán từ thị trường nước ngoài để hưởng lợi từ sự tăng giá hoặc cổ tức.
Việc đầu tư này thường nhằm tìm kiếm lợi nhuận từ sự tăng giá của cổ phiếu hoặc lãi suất trái phiếu, việc mua chứng khoán quốc tế giúp nhà đầu tư có cơ hội đa dạng hóa danh mục đầu tư, tiếp cận các thị trường có tiềm năng sinh lời cao.
Tuy nhiên, nhà đầu tư chỉ có thể mua một lượng nhất định, không được vượt quá tỷ lệ sở hữu do nhà nước quy định. Khi sở hữu cổ phiếu, nhà đầu tư có quyền tham gia vào phần lợi nhuận của công ty qua cổ tức, nhưng không có quyền điều hành hay kiểm soát hoạt động kinh doanh.
Cũng như vậy, đầu tư vào trái phiếu chính phủ hoặc trái phiếu doanh nghiệp của các quốc gia khác cũng là một phần của đầu tư gián tiếp. Đây là hình thức mang lại thu nhập ổn định qua lãi suất, và tùy thuộc vào loại trái phiếu mà nhà đầu tư sẽ có mức độ rủi ro khác nhau.
2.2. Tham gia vào các Quỹ đầu tư
Căn cứ Khoản 2, Điều 7 Nghị định 135/2015/NĐ-CP quy định về hình thức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cụ thể như sau:
“Đầu tư thông qua việc mua, bán chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán ở nước ngoài, ủy thác đầu tư cho các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài”
Đầu tư vào các quỹ đầu tư chứng khoán quốc tế là hình thức đầu tư gián tiếp mà trong đó nhà đầu tư Việt Nam có thể tham gia vào quỹ quản lý bởi các tổ chức tài chính quốc tế. Các quỹ này có thể là quỹ tương hỗ, quỹ đầu tư chứng khoán.
Việc đầu tư vào quỹ giúp nhà đầu tư tránh được rủi ro của việc đầu tư đơn lẻ vào một công ty hoặc lĩnh vực nhất định. Các quỹ đầu tư thường được quản lý bởi đội ngũ chuyên gia tài chính quốc tế, có khả năng phân tích và đánh giá thị trường, giúp nhà đầu tư giảm thiểu rủi ro.

3. Nguồn vốn đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được yêu cầu như thế nào?
Căn cứ Điều 10 Nghị định 135/2015/NĐ-CP quy định về nguồn vốn để đầu tư gián tiếp ra nước ngoài như sau:
“1. Tổ chức tự doanh (trừ ngân hàng thương mại và công ty tài chính tổng hợp) được sử dụng ngoại tệ tự có trên tài khoản và ngoại tệ mua từ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối tại Việt Nam theo hạn mức tự doanh được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký để thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.”
2. Tổ chức ủy thác (trừ ngân hàng thương mại và công ty tài chính tổng hợp) chỉ được sử dụng ngoại tệ tự có trên tài khoản để thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài thông qua hình thức ủy thác cho tổ chức nhận ủy thác.
3. Ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp tự cân đối nguồn ngoại tệ để thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài trên cơ sở đảm bảo tuân thủ quy định về trạng thái ngoại tệ, các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng.
4. Nhà đầu tư không được sử dụng nguồn vốn vay bằng đồng Việt Nam từ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để mua ngoại tệ đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
5. Nhà đầu tư không được sử dụng nguồn vốn vay ngoại tệ trong nước và nước ngoài để đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.”
Theo quy định trên nguồn vốn để đầu tư gián tiếp ra nước ngoài bao gồm các nguồn tài chính hợp pháp sau:
+ Nguồn vốn từ lợi nhuận kinh doanh
Các tổ chức tài chính, doanh nghiệp có thể sử dụng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh hợp pháp để đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, sau khi đã thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
+ Nguồn vốn từ vốn chủ sở hữu
Các công ty, tổ chức kinh tế trong nước có thể sử dụng nguồn vốn từ vốn chủ sở hữu, tức là vốn từ các nhà đầu tư góp vào tổ chức kinh tế đó để thực hiện đầu tư gián tiếp.
+ Vốn huy động từ các kênh hợp pháp khác
Các tổ chức có thể huy động vốn từ việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu hoặc các công cụ nợ khác theo quy định của pháp luật và sử dụng vốn huy động được cho hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, với điều kiện các hoạt động huy động vốn này tuân thủ quy định của pháp luật về chứng khoán và thuế.
Ngoài ra, việc sử dụng vốn vay để đầu tư gián tiếp ra nước ngoài phải tuân thủ nghiêm ngặt các điều kiện về giới hạn tỷ lệ nợ, khả năng thanh toán và phải được cơ quan quản lý chấp thuận.
Có thể Bạn quan tâm:
- Thủ tục tăng vốn đầu tư Công ty nước ngoài;
- Thủ tục đầu tư ra nước ngoài.
- Dịch vụ Luật sư Riêng cho Doanh nghiệp.

4. Các phương thức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với Cá nhân và Tổ chức
Đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của cá nhân hay tổ chức được pháp luật quy định cụ thể như sau:
4.1. Đối với nhà đầu tư là Cá nhân
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 5 Nghị định 135/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Nhà đầu tư là cá nhân có quốc tịch Việt Nam chỉ được thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài dưới hình thức tham gia chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài.”
Như vậy nhà đầu tư là cá nhân có quốc tịch Việt Nam sẽ được thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài với hình thức chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài.
4.2. Đối với nhà đầu tư là Tổ chức
Theo Điều 6 Nghị định 135/2015/NĐ-CP quy định về phương thức đầu tư gián tiếp nước ngoài như sau:
“1. Tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
2. Ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.”
Trong đó:
– Tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài: Đây là phương thức mà tổ chức kinh tế tự sử dụng vốn của mình để đầu tư gián tiếp vào các thị trường hoặc lĩnh vực tài chính ở nước ngoài, thường thông qua việc mua cổ phiếu, trái phiếu, hoặc các công cụ tài chính quốc tế khác.
Với phương thức này, tổ chức tự chịu trách nhiệm quản lý và ra quyết định đầu tư cũng như chịu các rủi ro phát sinh từ đầu tư của mình.
– Ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài: Trong phương thức này, tổ chức kinh tế không tự mình đầu tư mà ủy thác việc đầu tư cho một tổ chức hoặc cá nhân chuyên nghiệp (thường là các công ty quản lý quỹ hoặc các tổ chức tài chính được phép) để thay mặt mình đầu tư vào thị trường nước ngoài.
Tổ chức nhận ủy thác sẽ thay mặt tổ chức kinh tế thực hiện các quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm quản lý khoản đầu tư theo các điều kiện đã cam kết.
Cả hai phương thức này đều tạo điều kiện cho tổ chức kinh tế mở rộng danh mục đầu tư quốc tế, phân tán rủi ro và tìm kiếm cơ hội tăng trưởng từ các thị trường bên ngoài.
Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An về vấn đề đầu tư gián tiếp ra nước ngoài là gì và các vấn đề liên quan.
Nếu Quý Khách có bất kỳ khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline 0911092191 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.
Luật sư A&An ∼ Our Work. Your Success!
