Công ty Luật A&An
"Our work. your success"

Xác định lại cha mẹ cho con

Thủ tục xác định lại cha mẹ cho con

Vậy thủ tục xác định lại cha mẹ cho con được quy định như thế nào? Để xác định lại cha mẹ cho con cần thực hiện các thủ tục như thế nào?

Quan hệ cha, mẹ, con là một trong những quan hệ quan trọng trong gia đình và được pháp luật chú trọng, điều chỉnh và bảo vệ.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, thông tin về cha, mẹ trên giấy khai sinh hoặc giấy tờ hộ tịch có thể không chính xác hoặc chưa đầy đủ, dẫn đến nhu cầu xác định lại cha, mẹ cho con. Hoặc muốn thay đổi, xác định lại mối quan hệ huyết thống giữa cha mẹ, con dẫn đến nhu cầu xác định lại cha mẹ cho con.

Việc này không chỉ giúp đảm bảo quyền lợi của con mà còn có ý nghĩa lớn trong việc xác định trách nhiệm nuôi dưỡng, cấp dưỡng, thừa kế. Ngoài ra, còn có ý nghĩa trong việc thay đổi bổ sung cải chính hộ tịch của các thành viên trong gia đình.

Vậy thủ tục xác định lại cha mẹ cho con được quy định như thế nào?

Để xác định lại cha mẹ cho con cần thực hiện các thủ tục như thế nào?

Trong bài viết này, Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu chi tiết, xin mời các Bạn tham khảo!

Thủ tục xác định lại cha mẹ cho con? - Luật sư của Bạn!
Thủ tục xác định lại cha mẹ cho con?Luật sư của Bạn!

Căn cứ pháp lý

Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;

Luật Hộ tịch 2014;

Thông tư số 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành;

Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

1. Trước hết, xác định cha mẹ cho con là gì?

Căn cứ vào Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về căn cứ xác định cha mẹ cho con cụ thể như sau:

– Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

– Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

– Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

– Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

Vậy xác định cha mẹ cho con là việc pháp luật thừa nhận huyết thống giữa cha, mẹ và con thông qua thủ tục pháp lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cha, mẹ và con. Nếu không được công nhận, quyền lợi có thể bị mất.

2. Tại sao phải xác định cha mẹ cho con?

Xác định quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý: cha mẹ có trách nhiệm nuôi dưỡng, giáo dục và bảo vệ con cái. Việc xác định cha mẹ giúp thiết lập trách nhiệm pháp lý của họ.

Quyền thừa kế: xác định cha mẹ giúp con cái có quyền thừa kế tài sản từ cha mẹ theo quy định của pháp luật.

Cơ sở cho các quyết định pháp lý: trong các tranh chấp về quyền nuôi con, việc quyết định cha mẹ là yếu tố quan trọng để đưa ra quyết định công bằng.

Đảm bảo trật tự xã hội: việc xác định cha mẹ góp phần đảm bảo trật tự xã hội giúp ngăn ngừa các hành vi lợi dụng trẻ em, buôn bán, lừa đảo,…

Luật sư Hôn nhân Gia đình - Công ty Luật A&An
Luật sư Hôn nhân Gia đình – Công ty Luật A&An

3. Quy định của pháp luật về xác định cha mẹ cho con

3.1. Ai có quyền yêu cầu xác định cha mẹ cho con?

Theo Điều 102 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định người có quyền yêu cầu xác định cha mẹ lại cho con bao gồm:

– Cha, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định:

“Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp”.

– Cha, mẹ, con, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định:

“Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết”.

– Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; xác định con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự trong các trường hợp được quy định :

  • Cha, mẹ, con, người giám hộ;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
  • Hội liên hiệp phụ nữ.

3.2. Thẩm quyền giải quyết xác định lại cha mẹ cho con

Theo Điều 101 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thẩm quyền giải quyết việc xác định cha mẹ cho con:

– Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.

– Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định:

“Trong trường hợp có yêu cầu về việc xác định cha, mẹ, con mà người có yêu cầu chết thì người thân thích của người này có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ, con cho người yêu cầu đã chết.”

– Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Ngoài ra, nếu giải quyết thông qua tòa án thì căn cứ vào điểm t khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định như sau:

“Tòa án nơi cư trú, làm việc của người yêu cầu có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình; xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.”

Có thể Bạn quan tâm:

Dịch vụ Luật sư Uy tín - Công ty Luật A&An
Dịch vụ Luật sư Uy tín – Công ty Luật A&An

4. Thủ tục thực hiện yêu cầu UBND xác nhận cha mẹ cho con

4.1. Thủ tục tại UBND cấp xã

Căn cứ vào Điều 25 Luật hộ tịch 2014 và Thông tư 04/2020/TT-BTP:

– Người yêu cầu: Tất cả các bên phải có mặt.

– Giấy tờ cần nộp:

  • Tờ khai đăng ký nhận cha mẹ và con
  • Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con, có thể là: Văn bản xác nhận từ cơ quan y tế hoặc giám định và nếu không có các chứng cứ, các bên lập văn bản cam đoan và có ít nhất hai người làm chứng.
  • Thời gian xử lý: trong 3 ngày làm việc, nếu không có tranh chấp công chức sẽ ghi vào sổ hộ tịch và cấp trích lục
  • Trường hợp cần xác minh: Thời gian có thể kép dài thêm tối đa 5 ngày làm việc.

4.2 Thủ tục tại UBND cấp huyện

Căn cứ vào điều 44 Luật Hộ tịch 2014:

– Người yêu cầu: Nộp tờ khai và chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ và con.

  • Nếu có người nước ngoài tham gia, cần nộp bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế.

– Thời gian xử lý:

  • Trong 15 ngày, công chức sẽ xác minh ngày và niêm yết tại UBND huyện trong 7 ngày.
  • Gửi văn bản đề nghị niêm yết tại UBND cấp xã nơi người được nhận cư trú.

– Quyết định: Phòng Tư pháp báo cáo chủ tịch UBND huyện. Nếu đủ điều kiện, chủ tịch sẽ ký quyết định và cấp trích lục.

Lưu ý: Tất cả các bên đều phải có mặt khi thực hiện thủ tục.

Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An về thủ tục xác định lại cha mẹ cho con.

Nếu Quý Khách hàng có bất kỳ khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline 0911092191 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.

Luật sư A&An ∼ Our Work. Your Success!

Luật sư A&An - Luật sư Đà Nẵng
Luật sư A&An – Luật sư Đà Nẵng
5/5 - (1 bình chọn)
Chia sẻ bài viết này:
Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
VK
Bài viết cùng chuyên mục
Đất không có giấy tờ
Đăng ký biến động đất đai
Bảo lãnh người cai nghiện
Thủ tục thay đổi quốc tịch cho con
Khiếu nại trong thi hành án thế nào
Vốn đầu tư FDI
Vốn đầu tư nước ngoài FDI
Pháp luật về Công ty Hợp danh
Thủ tục nhận thừa kế cổ phần, cổ phiếu

DỊCH VỤ LUẬT SƯ

TƯ VẤN PHÁP LUẬT

LUẬT SƯ

BẢN TIN PHÁP LUẬT