Khiếu nại trong Thi hành án được thực hiện như thế nào? Pháp luật quy định vấn đề này ra sao?
Sau khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức có liên quan là phải thực thi các nghĩa vụ được tuyên trong bản án, quyết định của Toà án.
Tuy nhiên, trong quá trình thi hành án nếu xét thấy có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi của Cơ quan thi hành án là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại.
Vậy pháp luật quy định như thế nào về khiếu nại trong thi hành án?
Trong bài viết này, Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu chi tiết. Xin mời các Bạn tham khảo!

MỤC LỤC
Căn cứ pháp lý
- Luật Khiếu nại 2011;
- Luật Thi hành án Dân sự 2008, sửa đổi, bổ sung 2014;
- Luật Thi hành án Hình sự 2019;
1. Trước hết, khiếu nại trong thi hành án là gì?
Căn cứ Khoản 1, Điều 2, Luật Khiếu nại 2011 quy định:
“Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.”
Vậy thi hành án là quá trình đưa các bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án ra thi hành trên thực tế. Thi hành án được xem là giai đoạn cuối cùng của quá trình tố tụng tại Tòa án.
Tuy nhiên, xét dưới góc độ bao quát hơn thì thi hành án được định nghĩa là thủ tục tổ tụng tư pháp do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền tiến hành để thi hành bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước, tổ chức khác do pháp luật quy định nhằm bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp cả các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Như vậy, khiếu nại trong thi hành án là quyền của cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu cơ quan Thi hành án xem xét lại các quyết định hoặc hành vi của cơ quan mình khi xét thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật và ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của họ.
2. Quy định về khiếu nại trong thi hành án Dân sự
2.1. Quyền khiếu nại trong thi hành án Dân sự
Căn cứ Khoản 1, Điều 140, Luật Thi hành án dân sự 2008, sửa đổi, bổ sung 2014 quy định:
“Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.”
2.2. Thời hiệu khiếu nại trong thi hành án Dân sự
Căn cứ Khoản 2, Điều 140, Luật Thi hành án dân sự 2008, sửa đổi, bổ sung 2014 quy định thời hiệu khiếu nại như sau:
a) Đối với quyết định, hành vi về thi hành án trước khi áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;
b) Đối với quyết định về áp dụng biện pháp phong toả tài khoản là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định;
Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp bảo đảm khác là 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;
c) Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;
d) Đối với quyết định, hành vi sau khi áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó.
Trường hợp do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hạn khiếu nại.
Lần khiếu nại tiếp theo, thời hiệu là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền.
2.3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong thi hành án Dân sự
Căn cứ Điều 142 Luật Thi hành án dân sự 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014 có quy định về chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
Theo đó, căn cứ vào từng trường hợp cụ thể thì chủ thể giải quyết khiếu nại sẽ là:
- Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;
- Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
- Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
- Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu;
- Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng;
- Hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Có thể Bạn quan tâm:
- Che giấu tội phạm có chịu trách nhiệm Hình sự không?
- Các điều kiện được xem xét giảm chấp hành hình phạt tù là gì?
- 09 trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh?

3. Quy định về khiếu nại trong thi hành án Hình sự
3.1. Quyền khiếu nại trong thi hành án Hình sự
Căn cứ Khoản 1, Điều 176 Luật Thi hành án Hình sự 2019 quy định:
“Người, pháp nhân thương mại chấp hành án hình sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan (sau đây gọi là người khiếu nại) có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của cơ quan, người có thẩm quyền thi hành án hình sự nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Việc khiếu nại của pháp nhân thương mại chấp hành án được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại.”
3.2. Thời hiệu khiếu nại trong thi hành án Hình sự
Căn cứ Khoản 2, Điều 176 Luật Thi hành án Hình sự quy định thời hiệu khiếu nại trong thi hành án hình sự như sau:
Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 30 ngày kể từ ngày nhận hoặc biết được quyết định, hành vi thi hành án hình sự mà người khiếu nại cho rằng có vi phạm pháp luật.
Thời hiệu khiếu nại lần hai là 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền.
Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời gian có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
3.3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong thi hành án Hình sự
Căn cứ Điều 178, Luật Thi hành án Hình sự 2019 quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại như sau:
Dựa trên những trường hợp thực tế nhất định mà chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có thể là:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an huyện;
- Trưởng Công an cấp huyện;
- Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh;
- Giám đốc công an cấp tỉnh.

Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An về những quy định về khiếu nại trong thi hành án và các vấn đề liên quan.
Nếu Quý Khách có bất kỳ khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline 0911092191 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.
Luật sư A&An ∼ Our Work. Your Success!
