Nhằm khuyến khích những người bị kết án phạt tù quyết tâm học tập, cải tạo, hoàn lương để sớm có cơ hội tái hòa nhập cộng đồng, làm người có ích cho gia đình, xã hội.
Pháp luật Việt Nam đã quy định về chính sách giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cho phạm nhân, đây được xem là chính sách khoan hồng, nhân đạo và tiến bộ của Đảng và Nhà nước ta. Theo thống kê, trong năm 2023, cả nước đã có 97.078 hồ sơ giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được đề nghị.
Trong bài viết này, Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu chi tiết về vấn đề này. Xin mời các bạn tham khảo!
MỤC LỤC
Căn cứ pháp lý
– Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;
– Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thi hành các quy định về giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân.
1. Các khái niệm về hình phạt tù
Căn cứ Điều 30 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về hình phạt như sau:
“Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.”
Theo đó, các loại hình phạt được áp dụng theo quy định tại Điều 32, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 bao gồm:
– Hình phạt chính bao gồm:
+ Cảnh cáo;
+ Phạt tiền;
+ Cải tạo không giam giữ;
+ Trục xuất;
+ Tù có thời hạn;
+ Tù chung thân;
+ Tử hình.
– Hình phạt bổ sung bao gồm:
+ Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
+ Cấm cư trú;
+ Quản chế;
+ Tước một số quyền công dân;
+ Tịch thu tài sản;
+ Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;
+ Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.
Căn cứ các quy định trên, hình phạt tù là một trong hình phạt được áp dụng cho người phạm tội.
Hình phạt tù bao gồm “tù có thời hạn” và “tù chung thân”.
2. Quy định cụ thể về hình phạt tù
Căn cứ theo Điều 38 và 39 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định cụ thể một số trường hợp về hình phạt tù cho người phạm tội như sau:
“Điều 38. Tù có thời hạn
1. Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định.
Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm.
Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.
2. Không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng.
Điều 39. Tù chung thân
Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.
Không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.”
Như vậy, hình phạt tù có thời hạn chỉ tước quyền tự do của người bị kết án một thời gian nhất định với mức tối thiểu của hình phạt tù có thời hạn là 03 tháng, tối đa là 20 năm.
Song, hình phạt tù chung thân được hiểu là hình phạt vô thời hạn, được áp dụng đối với những người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng nhưng chưa đến mức bị xử tử hình.
Tuy nhiên, dù bị kết án tù có thời hạn hay tù chung thân, nếu người phạm tội cải tạo tốt, đáp ứng các điều kiện theo quy định thì vẫn có thể được giảm thời hạn chấp hành hình phạt.
3. Điều kiện để được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
Căn cứ Điều 6 Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC quy định về Điều kiện để được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù như sau:
“1. Phạm nhân có đủ các điều kiện sau đây thì được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù:
a) Đã chấp hành được ít nhất một phần ba thời hạn đối với hình phạt tù từ ba mươi năm trở xuống hoặc mười hai năm đối với tù chung thân;
b) Có nhiều tiến bộ thể hiện ở việc chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên, cụ thể như sau:
– Phạm nhân bị phạt tù chung thân phải có ít nhất bốn năm liên tục liền kề thời điểm xét giảm thời hạn được xếp loại từ khá trở lên. Trường hợp bị kết án tử hình được Chủ tịch nước ân giảm xuống tù chung thân phải có ít nhất năm năm liên tục liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
– Phạm nhân bị phạt tù trên hai mươi năm đến ba mươi năm phải có ít nhất ba năm sáu tháng liên tục liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
– Phạm nhân bị phạt tù trên mười lăm năm đến hai mươi năm phải có ít nhất ba năm liên tục liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
– Phạm nhân bị phạt tù trên mười năm đến mười lăm năm phải có ít nhất hai năm liên tục liền kề hoặc tám quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
– Phạm nhân bị phạt tù trên năm năm đến mười năm phải có ít nhất một năm hoặc bốn quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
– Phạm nhân bị phạt tù trên ba năm đến năm năm phải có ít nhất sáu tháng hoặc hai quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
– Phạm nhân bị phạt tù ba năm trở xuống phải có ít nhất một quý gần nhất được xếp loại từ khá trở lên.”
Như vậy, điều kiện để giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù thì:
- Phạm nhân đã chấp hành được ít nhất một phần ba thời hạn đối với hình phạt tù từ ba mươi năm trở xuống hoặc mười hai năm đối với tù chung thân.
- Đồng thời, phạm nhân phải có nhiều tiến bộ thể hiện ở việc chấp hành tốt nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực phấn đấu trong quá trình học tập, lao động cải tạo kết hợp với đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên (trong nhiều năm liên tiếp) thì sẽ được cân nhắc xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
4. Mức giảm thời hạn chấp hành án phạt tù khi được xét đề nghị giảm
Đối với mức giảm thời hạn chấp hành được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC nêu rõ:
“Phạm nhân bị phạt tù chung thân, lần đầu được giảm xuống ba mươi năm.
Phạm nhân bị phạt tù từ ba mươi năm trở xuống, mỗi lần có thể được giảm từ một tháng đến ba năm. Trường hợp được giảm ba năm phải là những phạm nhân chấp hành nghiêm chỉnh Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ và lập công hoặc có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, học tập cải tạo.”
Theo đó, căn cứ vào kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù, tính chất và mức độ phạm tội, độ tuổi và các đặc điểm nhân thân khác của phạm nhân mà cơ quan có thẩm quyền quyết định mức giảm hình phạt khác nhau cho phạm nhân.
Những phạm nhân phạm tội lần đầu, cải tạo tốt, lập công chuộc tội được xét, đề nghị và quyết định mức giảm cao hơn những phạm nhân khác.
Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An vấn đề các điều kiện để phạm nhân được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
Nếu Quý khách hàng có bất kỳ khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline 0911092191 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.