Công ty Luật A&An
"Our work. your success"

Nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng? – Công ty Luật A&An

Nghĩa vụ về tài sản vợ chồng?

Nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng trong hôn nhân được pháp luật Việt Nam quy định nhằm đảm bảo tính công bằng, sự bình đẳng giữa vợ và chồng cũng như bảo vệ quyền lợi chính đáng của cả hai bên và bên thứ 3 ngay tình.

Các quy định này được nêu rõ trong Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, nhằm mục đích xác định quyền sở hữu, trách nhiệm và nghĩa vụ tài sản của vợ chồng trong suốt thời gian chung sống, cũng như trong trường hợp ly hôn hoặc có tranh chấp.

Vậy pháp luật hiện hành quy định như thế nào về nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng?

Trong bài viết này, Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết về vấn đề này. Xin mời các bạn tham khảo!

Nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng? – Công ty Luật A&An
Nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng là gì? – Công ty Luật A&An

Căn cứ pháp lý

1. Nghĩa vụ tài sản của vợ chồng là gì?

Nghĩa vụ tài sản của vợ, chồng là việc mà vợ, chồng phải làm hoặc không được làm công việc vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác theo quy định của pháp luật.

Cụ thể hơn, nghĩa vụ tài sản của vợ, chồng là việc vợ, chồng phải dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ của mình (ví dụ như chi trả các khoản nợ) cho người có quyền trong những trường hợp do pháp luật quy định.

Nghĩa vụ tài sản của vợ, chồng bao gồm: nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng và nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng. Căn cứ xác định tùy thuộc vào chế độ tài sản của vợ chồng. Chế độ tài sản của vợ chồng là toàn bộ những quy định về việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng, quyền, và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và việc phân chia tài sản.

Theo Điều 28 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì có hai chế độ tài sản của vợ chồng, cụ thể:

  • Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định (được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 33 đến Điều 46và từ Điều 59 đến Điều 64 của Luật này).
  • Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận (được thực hiện theo quy định tại các Điều 47, 48, 49, 50 và 59 của Luật này).

2. Đặc điểm về nghĩa vụ tài sản của vợ chồng

Thứ nhất, về chủ thể trong nghĩa vụ về tài sản của vợ, chồng phải là vợ, chồng, tức là giữa các bên phải có mối quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

“1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.”

Theo đó, pháp luật hiện hành quy định đăng ký kết hôn là phương thức duy nhất làm phát sinh quan hệ hôn nhân hợp pháp. Nam và nữ muốn được pháp luật công nhận tư cách là vợ, chồng thì phải đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn luật định và tiến hành đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Lưu ý:

Trường hợp ngoại lệ, nếu nam nữ chung sống với nhau trước ngày 03/01/1987 không đăng ký kết hôn thì họ có thể vẫn được thừa nhận là vợ, chồng (Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015).

Khi được pháp luật công nhận là vợ, chồng hợp pháp thì giữa hai bên mới phát sinh các quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng (về nhân thân và về tài sản). Từ đó là cơ sở để xác định chế độ tài sản giữa vợ, chồng là theo luật định hay theo thỏa thuận và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng phát sinh theo chế độ tài sản đó.

Thứ hai, nghĩa vụ tài sản của vợ, chồng phát sinh và chấm dứt phụ thuộc vào thời kỳ hôn nhân.

Căn cứ Khoản 13 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:

Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân”.

Tức, bắt đầu thời kỳ hôn nhân từ khi hai bên nam nữ đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cấp giấy chứng nhận kết hôn hoặc kể từ ngày hai bên bắt đầu chung sống (trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ, chồng từ trước ngày 03/1/1987 mà chưa đăng ký kết hôn) và kết thúc khi quan hệ hôn nhân chấm dứt (khi một bên vợ, chồng chết; một bên vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố chết hoặc ly hôn).

Thời kỳ hôn nhân là cơ sở để xác định nghĩa vụ chung, nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng. Nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm bắt đầu thời kỳ hôn nhân hoặc sau khi hôn nhân chấm dứt được xác định là nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng. Còn trong thời kỳ hôn nhân, nếu phát sinh nghĩa vụ về tài sản thì đó có thể là nghĩa vụ chung hoặc là nghĩa vụ riêng của mỗi bên.

Thứ ba, xác định trách nhiệm trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của các chủ thể trong nghĩa vụ tài sản của vợ, chồng.

Với nghĩa vụ chung, cả hai vợ, chồng cùng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với người có quyền, do đó tùy thuộc vào giao dịch vợ, chồng tham gia mà sẽ có cách thức thực hiện nghĩa vụ tương ứng, có thể là nghĩa vụ chuyển giao vật, chuyển giao quyền hoặc giấy tờ có giá.

Đối với nghĩa vụ trả tiền thì tài sản chung của vợ, chồng sẽ được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ trả tiền đó. Trường hợp phát sinh nghĩa vụ liên đới giữa vợ, chồng thì bên có quyền có thể yêu cầu cả hai vợ, chồng hoặc một bên vợ, chồng thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.

Và với nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng về nguyên tắc chỉ do một bên vợ hoặc chồng thực hiện. Nếu đó là nghĩa vụ phải trả một khoản tiền thì tài sản riêng được sử dụng để chi trả khoản nợ này, bên cạnh đó người có quyền chỉ có thể yêu cầu một bên vợ, chồng (người có nghĩa vụ) thực hiện.

Luật sư Tư vấn Hôn nhân Gia đình - Luật sư Đà Nẵng
Luật sư Tư vấn Hôn nhân Gia đình – Luật sư Đà Nẵng

3. Nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng

3.1. Nghĩa vụ Chung về tài sản của vợ chồng

Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng là trách nhiệm mà cả hai vợ chồng cùng phải thực hiện liên quan đến các quyền và nghĩa vụ tài sản.

Cụ thể, điều này có nghĩa là vợ chồng có trách nhiệm cùng nhau chuyển giao tài sản, bao gồm vật chất, tài sản có giá trị, quyền sở hữu, hoặc các loại giấy tờ có giá trị cho bên có quyền, tức là những người hoặc tổ chức có quyền yêu cầu.

Nghĩa vụ này không chỉ giới hạn ở việc chuyển giao tài sản mà còn bao gồm cả nghĩa vụ trả tiền, thanh toán các khoản nợ, và thực hiện các cam kết tài chính khác liên quan đến tài sản chung.

Căn cứ theo Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau:

– Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

– Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

– Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

– Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

– Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

– Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

Có thể bạn quan tâm:

3.2. Nghĩa vụ Riêng về tài sản của vợ chồng

Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng là việc một bên vợ, chồng tự mình thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với người có quyền. Theo Điều 45 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:

– Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;

– Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

– Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;

– Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.

Như vậy, vợ chồng có nghĩa vụ đối với tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân và cả những khoản nợ phát sinh phục vụ cho nhu cầu chung của gia đình.

Cả hai đều phải chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng và phân chia tài sản một cách công bằng nếu có ly hôn. Quy định pháp luật cụ thể về vấn đề này thường nhằm đảm bảo quyền lợi của cả hai bên, đồng thời bảo vệ quyền lợi của con cái và gia đình.

Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An về nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng và các vấn đề liên quan.

Nếu Quý Khách hàng có bất kỳ khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline 0911092191 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.

Luật sư A&An ∼ Our Work. Your Success!

5/5 - (1 bình chọn)
Chia sẻ bài viết này:
Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
VK
Bài viết cùng chuyên mục
Mức bồi thường khi gây Tai nạn Giao thông – Công ty Luật A&An
Quy định về Hợp đồng Đào tạo Nghề - Công ty Luật A&An
Quy định về nghỉ phép năm của Người lao động – Công ty Luật A&An
Xử phạt nồng độ cồn với Xe Máy – Công ty Luật A&An
Pháp luật về kinh doanh Vàng – Công ty Luật A&An
Những điểm mới của Luật Kinh doanh Bảo hiểm 2022 – Công ty Luật A&An
Hộ kinh doanh – Công ty Luật A&An
Thủ tục thành lập công ty liên doanh nước ngoài – Công ty Luật A&An
Thủ tục tạm ngừng hoạt động kinh doanh – Công ty Luật A&An

DỊCH VỤ LUẬT SƯ

TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Mức bồi thường khi gây Tai nạn Giao thông – Công ty Luật A&An
Mức bồi thường khi gây Tai nạn Giao thông?
Xử phạt nồng độ cồn với Xe Máy – Công ty Luật A&An
Mức xử phạt nồng độ cồn với Xe Máy
Pháp luật về kinh doanh Vàng – Công ty Luật A&An
Pháp luật về kinh doanh Vàng
Những điểm mới của Luật Kinh doanh Bảo hiểm 2022 – Công ty Luật A&An
Những điểm mới của Luật Kinh doanh Bảo hiểm 2022
Thủ tục thành lập công ty liên doanh nước ngoài – Công ty Luật A&An
Thủ tục thành lập Công ty liên doanh Nước ngoài?
Thủ tục đầu tư ra Nước ngoài? - Công ty Luật A&An
Thủ tục Đầu tư ra Nước ngoài
Luật Hôn nhân và Gia đình về chia tài sản khi ly hôn – Công ty Luật A&An
Luật Hôn nhân và Gia đình về chia tài sản khi Ly hôn
Nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng? – Công ty Luật A&An
Nghĩa vụ về tài sản vợ chồng?
Luật Hôn nhân và Gia đình quy định như thế nào về tài sản sau hôn nhân? – Công ty Luật A&An
Luật Hôn nhân và Gia đình quy định như thế nào về tài sản sau hôn nhân?
Thủ tục công chứng tài sản trước hôn nhân – Công ty Luật A&An
Thủ tục công chứng tài sản trước Hôn nhân

LUẬT SƯ

Thủ tục thành lập công ty liên doanh nước ngoài – Công ty Luật A&An
Thủ tục thành lập Công ty liên doanh Nước ngoài?
Thủ tục đầu tư ra Nước ngoài? - Công ty Luật A&An
Thủ tục Đầu tư ra Nước ngoài
Luật Hôn nhân và Gia đình về chia tài sản khi ly hôn – Công ty Luật A&An
Luật Hôn nhân và Gia đình về chia tài sản khi Ly hôn
Nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng? – Công ty Luật A&An
Nghĩa vụ về tài sản vợ chồng?
Thủ tục công chứng tài sản trước hôn nhân – Công ty Luật A&An
Thủ tục công chứng tài sản trước Hôn nhân
Quy định Án phí Tranh chấp Đất đai - Công ty Luật A&An
Án phí về Tranh chấp Đất đai
Cách viết Di chúc Thừa kế Đất đai - Công ty Luật A&An
Cách viết Di chúc Thừa kế Đất đai
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?

BẢN TIN PHÁP LUẬT

Mức bồi thường khi gây Tai nạn Giao thông – Công ty Luật A&An
Mức bồi thường khi gây Tai nạn Giao thông?
Quy định về Hợp đồng Đào tạo Nghề - Công ty Luật A&An
Quy định về Hợp đồng đào tạo nghề
Quy định về nghỉ phép năm của Người lao động – Công ty Luật A&An
Quy định về nghỉ phép năm của Người lao động?
Xử phạt nồng độ cồn với Xe Máy – Công ty Luật A&An
Mức xử phạt nồng độ cồn với Xe Máy
Pháp luật về kinh doanh Vàng – Công ty Luật A&An
Pháp luật về kinh doanh Vàng
Những điểm mới của Luật Kinh doanh Bảo hiểm 2022 – Công ty Luật A&An
Những điểm mới của Luật Kinh doanh Bảo hiểm 2022
Hộ kinh doanh – Công ty Luật A&An
Pháp luật về Hộ kinh doanh
Thủ tục thành lập công ty liên doanh nước ngoài – Công ty Luật A&An
Thủ tục thành lập Công ty liên doanh Nước ngoài?
Thủ tục tạm ngừng hoạt động kinh doanh – Công ty Luật A&An
Thủ tục tạm ngừng hoạt động kinh doanh công ty
Thủ tục đầu tư ra Nước ngoài? - Công ty Luật A&An
Thủ tục Đầu tư ra Nước ngoài