Án phí trong các Tranh chấp Đất đai?
Tranh chấp đất đai luôn là vấn đề nóng hổi.
Khi khởi kiên ra Tòa án có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp về đất đai thì việc hiểu rõ về quy định án phí là điều vô cùng cần thiết.
Bài viết này sẽ giúp bạn nắm bắt những quy định cơ bản về án phí tranh chấp đất đai theo pháp luật hiện hành, từ đó có sự chuẩn bị tốt nhất trong quá trình tham gia tố tụng.
Vậy pháp luật quy định như thế nào về Án phí trong các vụ án Tranh chấp Đất đai?
Trong bài viết này, Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết về vấn đề này. Xin mời các bạn tham khảo!
MỤC LỤC
- Cơ sở pháp lý
- 1. Ai chịu án phí tranh chấp đất đai? Cơ quan nào có thẩm quyền thu án phí tranh chấp đất đai?
- 2. Cách xác định án phí trong vụ án tranh chấp đất đai (được xác định theo từng tranh chấp cụ thể)
- 4. Mức án phí trong vụ án Tranh chấp Đất đai
- 5. Căn cứ xác định giá tài sản làm cơ sở thu tạm ứng án phí
- 6. Các trường hợp được miễn, giảm án phí vụ án Tranh chấp Đất đai
- Luật sư A&An ∼ Our Work. Your Success!
Cơ sở pháp lý
– Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;
– Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao.
1. Ai chịu án phí tranh chấp đất đai? Cơ quan nào có thẩm quyền thu án phí tranh chấp đất đai?
Vậy đầu tiên, Án phí là gì?
Án phí là khoản chi phí xét xử một vụ án mà đương sự phải nộp trong mỗi vụ án do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Án phí có nhiều loại như: Án phí vụ án Hình sự, án phí vụ án Dân sự, án phí vu án Kinh tế, án phí vụ án Lao động, án phí vụ án Hành chính, v.v.
Đây là số tiền thu theo quy định của pháp luật trong mỗi vụ án mà Tòa án giải quyết để nộp vào ngân sách nhà nước nhằm bù đắp lại chi phí hoạt động của Nhà nước nói chung và bộ máy tư pháp nói riêng.
Theo đó, Án phí tranh chấp đất đai là khoản chi phí để Tòa án giải quyết, xét xử vụ án liên quan đến tranh chấp đất đai, trường hợp này được xếp vào loại án phí Dân sự.
Căn cứ quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 thì chủ thể phải chịu án phí Tranh chấp Đất đai như sau:
- Nguyên đơn hay người khởi kiện phải chịu toàn bộ phí tòa án tranh chấp đất đai trong trường hợp yêu cầu của họ không được tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.
- Bị đơn (bên bị kiện) phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được tòa án chấp nhận.
- Các bên đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp tòa án tiến hành hòa giải trước khi mở phiên tòa thì phải chịu 50% mức án phí, kể cả đối với các vụ án không có giá ngạch theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 147 Luật Tố tụng Dân sự.
- Trong vụ án có người không phải chịu án phí hoặc được miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm thì những đương sự còn lại vẫn phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
- Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì khi vụ án được tiếp tục giải quyết, nghĩa vụ chịu án phí tranh chấp đất đai sơ thẩm sẽ được quyết định theo quy định.
- Nếu kháng cáo thì đương sự kháng cáo là người phải chịu án phí phúc thẩm trong trường hợp bản án hay quyết định sơ thẩm được giữ nguyên.
Nếu Bản án hay Quyết định Sơ thẩm có sửa đổi hoặc hủy hoàn toàn thì bên kháng cáo không phải chịu án phí. Khi đó, tòa án cần xác định lại nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ Luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ quy định tại Điều 10 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 thì:
- Án phí được thu bằng đồng Việt Nam;
- Cơ quan có thẩm quyền thu tiền tạm ứng án phí, án phí, phải sử dụng chứng từ thu do Bộ Tài chính phát hành;
- Cơ quan có thẩm quyền thu án phí tranh chấp đất đai là cơ quan Thi hành án Dân sự.
2. Cách xác định án phí trong vụ án tranh chấp đất đai (được xác định theo từng tranh chấp cụ thể)
2.1. Đối với tranh chấp về Quyền sử dụng đất, căn cứ Khoản 2, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
“a) Trường hợp tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án không xem xét giá trị, chỉ xem xét quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất của ai thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch;
b) Trường hợp tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án phải xác định giá trị của tài sản hoặc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng đất theo phần thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp vụ án có giá ngạch đối với phần giá trị mà mình được hưởng.”
2.2. Đối với tranh chấp về Hợp đồng Chuyển nhượng Quyền sử dụng đất vô hiệu, căn cứ Khoản 3, Khoản 4, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau
…a) Trường hợp một bên yêu cầu công nhận hợp đồng mua bán tài sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và một bên yêu cầu tuyên bố hợp đồng mua bán tài sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu và đều không có yêu cầu gì khác; nếu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu thì bên yêu cầu công nhận hợp đồng phải chịu án phí như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch; nếu Tòa án tuyên bố công nhận hợp đồng thì bên yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu phải chịu án phí như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch;
b) Trường hợp một bên yêu cầu công nhận hợp đồng mua bán tài sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và một bên yêu cầu tuyên bố hợp đồng mua bán tài sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu và có yêu cầu Tòa án giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu thì ngoài việc chịu án phí không có giá ngạch được quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, người phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản hoặc bồi thường thiệt hại phải chịu án phí như trường hợp vụ án dân sự có giá ngạch đối với giá trị tài sản phải thực hiện nghĩa vụ.
3. Trường hợp tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, một bên yêu cầu trả lại tiền, đặt cọc và phạt cọc, một bên chấp nhận trả số tiền cọc đã nhận và không chấp nhận phạt cọc, mà Tòa án chấp nhận phạt cọc thì bên không chấp nhận phạt cọc phải chịu án phí như trường hợp vụ án dân sự có giá ngạch đối với phần phạt cọc. Trường hợp Tòa án không chấp nhận phạt cọc thì bên yêu cầu phạt cọc phải chịu án phí như trường hợp vụ án dân sự có giá ngạch đối với phần phạt cọc.”
4. Mức án phí trong vụ án Tranh chấp Đất đai
Theo Điều 7 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì mức tạm ứng án phí đối với vụ án tranh chấp đất đai được xác định như sau:
– Đối với vụ án tranh chấp đất đai không có giá ngạch: Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm bằng với mức án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch.
– Đối với vụ án tranh chấp đất đai có giá ngạch: Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch.
Căn cứ mục A – Danh mục án phí của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì mức thu án phí được quy định như sau :
Tên án phí | Mức thu |
Vụ án tranh chấp đất đai không có giá ngạch | 300.000 đồng |
Vụ án tranh chấp đất đai có giá ngạch: | |
Từ 6.000.000 đồng trở xuống | 300.000 đồng |
Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng | 5% giá trị tài sản có tranh chấp |
Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng | 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng | 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng |
Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng | 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng |
Từ trên 4.000.000.000 đồng | 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng |
5. Căn cứ xác định giá tài sản làm cơ sở thu tạm ứng án phí
Căn cứ theo Điều 8 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về giá tài sản làm cơ sở thu tạm ứng án phí như sau:
“1. Giá tài sản làm cơ sở thu tạm ứng án phí được ưu tiên áp dụng theo thứ tự từ điểm a đến điểm đ khoản này như sau:
a) Giá do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
b) Giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp;
c) Giá trên tài liệu gửi kèm hồ sơ giải quyết vụ án;
d) Giá thị trường tại thời điểm và địa điểm xác định giá tài sản;
đ) Trường hợp không thể căn cứ vào các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này để xác định giá trị tài sản tranh chấp thì Tòa án gửi văn bản đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp có ý kiến về việc xác định giá tài sản. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tài chính phải có ý kiến trả lời về việc xác định giá trị tài sản. Hết thời hạn này mà Tòa án không nhận được văn bản trả lời của cơ quan tài chính cùng cấp thì Tòa án ấn định mức tạm ứng án phí.
2. Trường hợp một trong các cơ sở quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này đã xác định được giá trị tài sản để tính tiền tạm ứng án phí thì không xem xét đến các cơ sở tiếp theo.”
Có thể bạn quan tâm:
– Dịch vụ Luật sư Đất đai & Bất động sản;
– Thủ tục Hòa giải tranh chấp đất đai;
– Đơn kiện tranh chấp đất đai viết thế nào?
6. Các trường hợp được miễn, giảm án phí vụ án Tranh chấp Đất đai
Căn cứ Khoản 1, Điều 11 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, trường hợp không phải nộp án phí tranh chấp đất đai:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án dân sự hoặc kháng cáo bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước, trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước khởi kiện liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.
Căn cứ Điểm đ, Khoản 1, Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì người được miễn án phí trong tranh chấp đất đai thuộc các trường hợp:
- Trẻ em dưới 16 tuổi (theo Điều 1, Luật Trẻ em số 102/2016/QH13);
- Cá nhân thuộc hộ nghèo hoặc cận nghèo;
- Người cao tuổi, công dân Việt Nam từ 60 tuổi trở lên, không còn khả năng lao động, theo (Điều 2, Luật Người cao tuổi số 39/2009/QH12);
- Người khuyết tật;
- Người có công với cách mạng;
- Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
- Thân nhân của liệt sĩ, được cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An về quy định Án phí khi Tranh chấp Đất đai và các vấn đề liên quan.
Nếu Quý Khách hàng có bất kỳ khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline 0911092191 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.