Trải qua nhiều giai đoạn phát triển, hôn nhân gia đình đã ngày càng tiến bộ hơn.
Hiện nay, chế độ hôn nhân một vợ một chồng được pháp luật ghi nhận và bảo vệ, kèm theo các biện pháp đảm bảo nguyên tắc này được thực thi trong thực tế. Điều này không chỉ giúp duy trì sự ổn định trong các mối quan hệ gia đình mà còn góp phần thúc đẩy sự bình đẳng giới và quyền lợi của các thành viên trong gia đình.
Trong bài viết này, Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết về vấn đề này. Xin mời các bạn tham khảo!

Cơ sở pháp lý
– Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
– Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã;
1. Một số khái niệm liên quan
1.1. Hôn nhân là gì?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“1. Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.”
1.2. Gia đình là gì?
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“2. Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của Luật này.”
2. Nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình
Căn cứ theo Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình
1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
3. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.
4. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.”
Theo đó, nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình hiện nay được quy định cụ thể như sau:
Thứ nhất, nguyên tắc hôn nhân tự nguyện và tiến bộ: mọi cá nhân có quyền kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình mà không một cơ quan, tổ chức, xã hội, cá nhân nào được phép cản trở.
Thứ 2, nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng: được xây dựng dựa trên nền tảng hôn nhân tự nguyện, tiến bộ và nam nữ bình đẳng nhằm xóa bỏ chế độ hôn nhân phong kiến (quyền đa thê).
Nội dung của nguyên tắc hôn nhân một vợ, một chồng quy định chỉ những người chưa có vợ, chưa có chồng hoặc tuy đã có vợ, có chồng nhưng hôn nhân đó đã chấm dứt mới có quyền kết hôn. Việc kết hôn của họ phải với người đang không có vợ, không có chồng (tại thời điểm đăng ký kết hôn thì các bên kết hôn phải trong tình trạng độc thân).
Để bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ, một chồng tại Điểm c Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
2. Cấm các hành vi sau đây:
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”
Theo đó, để bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng, đảm bảo sự phát triển bền vững của gia đình pháp luật quy định cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác; hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
Thứ 3, nguyên tắc vợ chồng bình đẳng: vợ, chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình (theo Điều 19 Luật hôn nhân gia đinh 2014) và có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội (theo Điều 23 Luật hôn nhân gia đinh 2014)
Thứ 4, nguyên tắc tự do về quan hệ hôn nhân giữa các dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt Nam với người nước ngoài: được ghi nhận và bảo vệ trong các quy định của pháp luật nói chung và luật hôn nhân gia đình nói riêng. Để đảm bảo quyền kết hôn giữa các dân tộc, tôn giáo khác nhau và giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài tại Khoản 1 Điều 24 Hiến pháp năm 2013 cũng quy định:
“Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.”
Thứ 5, nguyên tắc xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc: bởi gia đình có ấm no hạnh phúc thì hôn nhân mới bền vững, xã hội mới phát triển, thành viên trong gia đình có quyền và nghĩa vụ yêu thương chăm sóc lẫn nhau là điều tất yếu trong đời sống xã hội.
Thứ 6, nguyên tắc trách nhiệm bảo vệ người già, phụ nữ và trẻ em: được xây dựng với mục đích xác định nghĩa vụ của những người làm cha, làm mẹ phải chăm sóc, nuôi dưỡng con cái, đảm bảo sự phát triển lành mạnh của con về mặt thể chất, trí tuệ và đạo đức, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các bậc cha mẹ trong việc nuôi dạy con trở thành những công dân có ích cho xã hội, và đặc biệt không phân biệt đối xử giữa các con, con trai và con gái, con đẻ và con nuôi, con trong giá thú và con ngoài giá thú.
Thứ 7, nguyên tắc kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc: giữ gìn truyền thống văn hóa và đạo đức tốt đẹp của dân tộc, đồng thời tiếp thu những tinh hoa văn hóa của nhân loại trong thời kỳ hội nhập.

3. Các trường hợp vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các trường hợp vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng, bao gồm:
Đầu tiên, người đang có vợ, có chồng hợp pháp được pháp luật công nhận mà kết hôn với người khác (người đã có chồng, có vợ hoặc chưa có chồng, có vợ). Hành vi này là hành vi kết hôn trái pháp luật và hành vi này bị cấm theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Thứ hai, người đang có vợ, có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác (người đã có chồng hoặc có vợ hoặc chưa có chồng, có vợ). Theo đó, tại Khoản 7 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định rõ: “Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.”
Tham khảo thêm:
– Luật sư tư vấn, giải quyết ly hôn
– Thế nào là mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng?
– Thoả thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng
4. Xử phạt đối với hành vi vi phạm nguyên tắc một vợ một chồng
4.1. Về xử phạt hành chính
Căn cứ theo khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định:
“1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.”
Theo đó, đối với các hành vi vi phạm nguyên tắc một vợ một chồng như kết hôn hoặc chung sống với người khác khi đã có vợ/chồng hoặc kết hôn với người đã có vợ/chồng thì bị xử phạt vi phạm hành chính với số tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Mức phạt này nhằm răn đe, giáo dục và nâng cao nhận thức cộng đồng về giá trị của hôn nhân và gia đình.
4.2. Về trách nhiệm hình sự
Căn cứ theo Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 quy định như sau:
“Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”
Theo đó, đối với các hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng thì còn có thể chịu trách nhiệm hình sự tùy từng trường hợp như sau:
– Phạt cảnh cáo hoặc cải tạo không giam giữ đến 01 năm, áp dụng cho các vi phạm lần đầu hoặc không nghiêm trọng.
– Phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm, áp dụng cho các trường hợp vi phạm gây tổn hại nghiêm trọng, đặc biệt là khi hành vi này dẫn đến hậu quả làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên ly hôn hoặc đã xử phạt mà vẫn vi phạm.
– Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, áp dụng cho các trường hợp vi phạm nêu trên dẫn đến vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát hoặc đã có quyết định của tòa án về việc hủy kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt nhưng vẫn tiếp tục duy trì.
Lưu ý: Không chỉ người đã kết hôn có hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng (ngoại tình) mới bị xử phạt hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự mà ngay cả người chưa kết hôn nhưng ngoại tình với người đã có vợ, có chồng cũng bị xử phạt tương tự về hành vi vi phạm của mình.
Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An quy đình về nguyên tắc một vợ một chồng theo Luật hôn nhân và gia đình.
Nếu Quý khách hàng có bất kỳ khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline 0911092191 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.
Luật sư A&An ∼ Our Work. Your Success!
