Công ty Luật A&An
"Our work. your success"

Luật Hôn nhân và Gia đình về chia tài sản khi ly hôn – Công ty Luật A&An

Luật Hôn nhân và Gia đình về chia tài sản khi Ly hôn

Chia tài sản khi Ly hôn được Luật Hôn nhân và Gia đình quy định thế nào?

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Đây là kết quả của một cuộc hôn nhân không như ý muốn, mục đích của nó không đạt được và hai bên muốn kết thúc mối quan hôn nhân đó để giải thoát cho nhau.

Khi ly hôn, việc chia tài sản sau khi ly hôn là một trong những vấn đề mà các bên quan tâm khi tiến hành yêu cầu ly hôn.

Vậy Luật Hôn nhân và Gia đình năm quy định như thế nào về việc chia tài sản khi ly hôn?

Trong bài viết này, Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết về vấn đề này. Xin mời các bạn tham khảo!

Luật Hôn nhân và Gia đình về chia tài sản khi ly hôn – Công ty Luật A&An
Luật Hôn nhân và Gia đình về chia tài sản khi ly hôn – Công ty Luật A&An

Căn cứ pháp lý

1. Quy định về tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn

1.1. Tài sản chung của vợ chồng

Căn cứ theo  Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Và căn cứ theo Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết Điều 33 Luật hôn nhân và Gia đình 2014, quy định “thu nhập hợp pháp khác” của vợ chồng như sau:

“Điều 9. Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân

1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.

2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.”

Theo các quy định trên thì tài sản chung của vợ chồng là tài sản do vợ chồng cùng tạo lập, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư, tài sản thừa kế chung, tài sản được tặng cho chung,… trong thời kỳ hôn nhân.

Cụ thể, tài sản chung của vợ chồng bao gồm:

– Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ chồng;

– Tài sản do vợ chồng cùng tạo lập;

– Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng;

–  Tài sản thừa kế chung, được tặng cho chung;

–  Tài sản chung khác bao gồm:

+ Tài sản riêng được nhập vào thành tài sản chung theo thỏa thuận của vợ, chồng;

+ Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp (Trừ khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng);

– Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

1.2. Tài sản riêng của vợ, chồng

Căn cứ theo Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồngtài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Vậy tài sản riêng của vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm:

  • Tài sản mà mỗi người có được trước khi kết hôn;
  • Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
  • Tài sản chia riêng cho vợ, chồng được quy định tại Điều 38, 29 và 40 Luật hôn nhân gia đình 2014;
  • Tài sản phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;
  • Tài sản khác thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng theo quy định pháp luật được quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP bao gồm:

+ Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ;

+ Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;

+ Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

  • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng;
  • Hoa lợi và lợi tức hình thành từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi đã chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, trừ khi có sự thỏa thuận khác.

2. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn

Căn cứ theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định pháp luật để phân chia.

Vậy khi ly hôn, vợ và chồng đã có thỏa thuận với nhau về vấn đề chia tài sản thì việc giải quyết tài sản sẽ được áp dụng theo thỏa thuận đó.

Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:

a) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;

b) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

Vậy trường hợp thứ nhất là vợ chồng không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản hoặc văn bản đó bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì sẽ áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản khi ly hôn.

Trường hợp thứ hai là vợ chồng có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì sẽ áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản khi ly hôn.

Đối với các vấn đề không được thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và Gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

3. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc chia tài sản khi ly hôn theo luật định?

Căn cứ theo Khoản 4, Điều 7 Thông tư Liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định các yếu tố ảnh hưởng đến nguyên tắc chia đôi tài sản của vợ chồng khi ly hôn theo luật định như sau:

4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:

a) “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

b) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

c) “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch.

Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.

d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.

Vậy tài sản chung của vợ chồng khi áp dụng chế độ tài sản theo luật định, về nguyên tắc thì tài sản sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Lỗi của bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Có thể Bạn quan tâm:

Dịch vụ Luật sư Uy tín - Luật sư A&An
Dịch vụ Luật sư Uy tín – Luật sư A&An

4. Một số trường hợp đặc biệt về chia tài sản khi ly hôn

4.1. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

Căn cứ theo Điều 61 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình như sau:

1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình.

Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Trong trường hợp tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng sẽ được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung của gia đình.

Trường hợp mà tải sản của vợ chồng trong khối tài sản chung có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn phần tài sản của vợ chồng sẽ được trích ra và được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

4.2. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

Căn cứ theo Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn như sau:

  • Trong trường hợp, quyền sử dụng đất là tài sản riêng: khi ly hôn và phân chia tài sản thì quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì vẫn thuộc về bên đó.
  • Trường hợp chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

+ Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

+ Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;

+ Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;

+ Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

4.3. Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh

Căn cứ theo Điều 64 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì khi ly hôn nếu vợ chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung thì sẽ có quyền được nhận tài sản đó  và thanh toán lại cho bên kia phần giá trị tài sản tương ứng mà họ được hưởng, trừ những trường hợp khác được quy định trong pháp luật.

Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An về chia tài sản khi ly hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình và các vấn đề liên quan.

Nếu Quý Khách hàng có bất kỳ khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline 0911092191 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.

Luật sư A&An Our Work. Your Success!

Luật sư A&An - Luật sư Đà Nẵng
Luật sư A&An – Luật sư Đà Nẵng
5/5 - (1 bình chọn)
Chia sẻ bài viết này:
Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
VK
Bài viết cùng chuyên mục
Bảo lãnh người cai nghiện
Thủ tục thay đổi quốc tịch cho con
Tội loạn luân là gì
Khiếu nại trong thi hành án thế nào
Đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
Vốn đầu tư FDI
Vốn đầu tư nước ngoài FDI
Pháp luật về Công ty Hợp danh
Thủ tục nhận thừa kế cổ phần, cổ phiếu

DỊCH VỤ LUẬT SƯ

TƯ VẤN PHÁP LUẬT

LUẬT SƯ

BẢN TIN PHÁP LUẬT