Công ty Luật A&An
"Our work. your success"

Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân

Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân

Tình yêu là lý tưởng, nhưng hôn nhân lại là thực tế. 

Sau khi kết hôn nhiều người có cùng một thắc mắc, đó chính là quy định về tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân và việc cam kết tài sản riêng được thực hiện như thế nào. Bởi vì sau khi kết hôn, trong nhiều trường hợp một bên vợ/chồng có thể có các tài sản riêng do một bên tạo lập hoặc được tặng cho dưới một hình thức nào đó.

Vì vậy, các cặp vợ/chồng thường đặt ra vấn đề về cam kết tài sản riêng để đảm bảo quyền lợi của mình trong khối tài sản chung cũng như thuận tiện cho việc các giao dịch liên quan đến tài sản riêng này trên thực tế.

Vậy, pháp luật hiện hành quy định như thế nào về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân?

Trong bài viết này, Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết về vấn đề này. Xin mời các bạn tham khảo!

Luật sư tư vấn Hôn nhân&Gia đình - Công ty Luật A&An
Luật sư tư vấn Hôn nhân & Gia đình – Công ty Luật A&An

Cơ sở pháp lý

Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;

Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình.

1. Trước hết, thế nào là tài sản riêng của vợ, chồng?

Trong thời kỳ hôn nhân, ngoài tài sản chung, vợ chồng cũng có thể có tài sản riêng. Căn cứ vào Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

Tài sản riêng của vợ, chồng

  1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
  2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Ngoài ra, còn có quy định về tài sản riêng khác của vợ, chồng căn cứ theo Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP như sau:

Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật

  1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
  2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
  3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

 Vậy nên, để chứng minh được tài sản riêng của vợ, chồng thì có thể dựa vào một số loại chứng từ sau:

  • Đối với các tài sản hình thành trước hôn nhân thì dựa vào các loại hóa đơn về việc mua bán, hợp đồng mua bán/chuyển nhượng, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản,… có được trước khi kết hôn;
  • Đối với tài sản trong thời kỳ hôn nhân nhưng đã được phân chia tài sản chung vợ chồng thông qua các văn bản phân chia tài sản chung vợ chồng, văn bản phân chia này có thể được công chứng theo yêu cầu của các bên hoặc pháp luật (theo khoản 2 Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình).
  • Các giấy tờ liên quan đến việc thừa kế hợp pháp, tặng cho, chia riêng;
  • Xuất trình bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

2. Quyền và nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân

Đối với tài sản riêng của mình thì vợ/chồng cũng phát sinh quyền và nghĩa vụ tương ứng với chính tài sản đó.

Căn cứ vào Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng như sau:

Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

  1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
  2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
  3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
  4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân? - Luật sư Đà Nẵng
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân? – Luật sư Đà Nẵng

Căn cứ vào Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng như sau:

Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng

Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:

  1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
  2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;
  3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;
  4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.

Tham khảo thêm:

3. Quy định về việc cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân

Căn cứ vào Điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng như sau:

Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.

Căn cứ vào Điều 48 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng như sau:

1. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:

a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;

b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;

c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;

d) Nội dung khác có liên quan.

2. Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật nàyvà quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.

Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 126/2014/NĐ-CP như sau:

Xác định tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận

1. Trường hợp lựa chọn áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong các nội dung sau đây:

a) Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;

b) Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;

c) Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;

d) Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.

2. Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng phải phù hợp với quy định tại các Điều 29, 30, 31 và 32 của Luật Hôn nhân và gia đình. Nếu vi phạm, người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thỏa thuận vô hiệu theo quy định tại Điều 50 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Như vậy, quy định về chế độ tài sản thỏa thuận của vợ chồng là tiền đề để thực hiện cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân. Thỏa thuận đó được thể hiện bằng hình thức là văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

Nội dung là xác định tài sản chung/riêng; các quy định về quyền, nghĩa vụ của hai bên đối với các tài sản đó; khi chấm dứt chế độ tài sản thì phân chia như thế nào; cũng như các nội dung khác tùy vào thỏa thuận của vợ chồng trong văn bản thỏa thuận.

Đối với tài sản riêng thì vợ/chồng đương nhiên có quyền định đoạt mà không cần có cam kết tài sản.

Tuy nhiên, có những tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân nhưng có nguồn gốc là tài sản riêng do một bên vợ hoặc chồng tạo lập nên, đối với những tài sản này để được xác nhận là tài sản riêng cần có cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân.

Cam kết tài sản được lập thành văn bản và nên có công chứng/chứng thực theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

Văn bản cam kết thỏa thuận tài sản riêng là thỏa thuận của vợ chồng trong đó một bên được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản dựa trên sự cam kết của người kia.

Trong đó, những tài sản không được xác định là tài sản chung (theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014) hay tài sản riêng (theo Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014) thì khi muốn chứng minh đó là tài sản riêng cần có văn bản thỏa thuận tài sản riêng của vợ chồng.

Nội dung trong văn bản cam kết bao gồm: Khẳng định tài sản được hình thành là tài sản và không liên quan gì đến người còn lại; Khẳng định quyền sở hữu bao gồm chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản cùng những nghĩa vụ tương ứng; việc lập văn bản này không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ.

Lưu ý: Văn bản thỏa thuận tài sản riêng của vợ chồng chỉ chứng minh tài sản không phải là tài sản chung của vợ chồng, không chứng minh được việc đồng sở hữu với người khác không phải là vợ/chồng đối với tài sản đó;

Tham khảo về các trường hợp cần lập văn bản cam kết thỏa thuận tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân như:

  • Trường hợp trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản ghi tên một người mà chưa có cở sở chứng minh đó là tài sản riêng của người đứng tên trên giấy đó;
  • Trước khi giao dịch vợ chồng muốn một người đứng ra khi giao dịch, ký hợp đồng, đứng tên, định đoạt tài sản đó hoặc trở thành tài sản riêng của một người;
  • Trước khi xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu mà vợ chồng muốn tài sản đó trở thành tài sản riêng của một người.

Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An quy đình về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân và các vấn đề liên quan.

Nếu Quý Khách hàng có bất kỳ khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline 0911092191 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.

Luật sư A&An Our Work. Your Success!

Đánh giá bài viết
Chia sẻ bài viết này:
Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
VK
Bài viết cùng chuyên mục
Cách viết Di chúc Thừa kế Đất đai - Công ty Luật A&An
Thủ tục hoà giải tranh chấp đất đai
Những tài sản nào phải đứng tên chung vợ chồng?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Tài sản trước hôn nhân có được phân chia không?
Chế độ một vợ một chồng - Công ty Luật A&An
LƯU Ý HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ

DỊCH VỤ LUẬT SƯ

TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Cách viết Di chúc Thừa kế Đất đai - Công ty Luật A&An
Cách viết Di chúc Thừa kế Đất đai
Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Quy định pháp luật Việt Nam về kết hôn có yếu tố nước ngoài
Nhà ở thương mại
Các Điều kiện Mua, Bán, Chuyển nhượng Hợp đồng Nhà ở Thương mại
tranh chấp đất đai
Luật sư giải quyết Tranh chấp Đất đai tại Miền Trung, Tây Nguyên
Nhà ở công vụ
Nhà ở công vụ và điều kiện cho thuê nhà ở công vụ theo quy định mới nhất
Trái phiếu doanh nghiệp
Các điều kiện phát hành Trái phiếu Doanh nghiệp 2024
Doanh nghiệp Tư nhân
Đăng ký thay đổi chủ Doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp chủ doanh nghiệp chết
Các dự án đầu tư về Bất động sản
Những Dự án không cần cấp Giấy chứng nhận Đăng ký Đầu tư
Quyền nuôi con
Các trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm con sau khi Ly hôn

LUẬT SƯ

Cách viết Di chúc Thừa kế Đất đai - Công ty Luật A&An
Cách viết Di chúc Thừa kế Đất đai
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Quy định pháp luật Việt Nam về kết hôn có yếu tố nước ngoài
Chế độ một vợ một chồng - Công ty Luật A&An
Quy định 01 vợ 01 chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình
Luật sư Ly hôn tại Đà Nẵng
Luật sư Ly hôn tại Đà Nẵng - Luật sư A&An
Ảnh Bìa (Website) (1)
Ai có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục Phá sản công ty?
Ảnh Bìa (Website)
Hành vi Quấy rối tình dục tại nơi làm việc
tòa án giải quyết ly hôn
TOÀ ÁN NÀO GIẢI QUYẾT LY HÔN, 02 THỦ TỤC LY HÔN

BẢN TIN PHÁP LUẬT

Cách viết Di chúc Thừa kế Đất đai - Công ty Luật A&An
Cách viết Di chúc Thừa kế Đất đai
Thủ tục hoà giải tranh chấp đất đai
Thủ tục hoà giải tranh chấp Đất đai
Những tài sản nào phải đứng tên chung vợ chồng?
Những tài sản chung nào phải đứng tên vợ chồng?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Quy định pháp luật Việt Nam về kết hôn có yếu tố nước ngoài
Tài sản trước hôn nhân có được phân chia không?
Tài sản trước hôn nhân có được phân chia khi ly hôn không?
Chế độ một vợ một chồng - Công ty Luật A&An
Quy định 01 vợ 01 chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình
LƯU Ý HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ
Luật sư tư vấn Hợp đồng thuê Nhà