Công ty Luật A&An
"Our work. your success"

BẤT KHẢ KHÁNG LÀ GÌ? CÁC TRƯỜNG HỢP BẤT KHẢ KHÁNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH RA SAO

Một nguyên tắc nền tảng và cũng là cái ràng buộc của để mọi hợp đồng có giá trị thật sự là việc các bên tham gia ký kết nó phải tuân theo các thoả thuận đã thống nhất và được ghi trong đó, tuy nhiên, việc rủi ro dẫn đến trường hợp không hoãn thành các nghĩa vụ, trách nhiệm cũng là khả năng có thể xảy ra, khi đó bên vi phạm phải chịu các chế tài xử lý, phạt, bồi thường, v.v. Và đó cũng là một phần của hợp đồng, thỏa thuận.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc vi phạm hợp đồng cũng có nhiều trường hợp nằm ngoài ý chí của các bên. Như nhiều trường hợp, việc vi phạm hợp đồng là do một sự kiện không thể lường trước được và không thể khắc phục được, dẫn tới một hoặc các bên không thể hoàn thành thỏa thuận. Để hiểu hơn về vấn đề này dưới góc nhìn pháp lý, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu các trường hợp này, pháp luật hiện hành gọi là các sự kiện bất khả kháng? Vậy bất khả kháng là gì? Các trường hợp bất khả kháng được quy định ra sao? Xin mời các bạn cùng Luật sư A&An tìm hiểu qua bài viết bên dưới.

Căn cứ pháp lý:

– Bộ Luật Dân sự năm 2015;

– Luật Thương mại 2005.

1. Bất khả kháng là gì

Cụm từ bất khả kháng được sử dụng rất nhiều trong cuộc sống hàng ngày, đây được hiểu là những tình huống xảy ra dẫn đến hậu quả tiêu cực nhưng lỗi hoàn toàn không thuộc trách nhiệm của một bên nào. Nguyên nhân là do các yếu tố khách quan không thể lường trước và không thể khắc phục được.

Sự kiện bất khả kháng trong pháp luật là một ngoại lệ của hợp đồng được cho phép, trong đó, bên vi phạm nghĩa vụ được miễn trừ trách nhiệm phải chịu các hậu quả cho do lỗi từ các nguyên nhân xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được, mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

Theo thông lệ chung cũng như được pháp luật thừa nhận, sự kiên bất khả kháng là các thiên tai hoặc các hiện tượng xã hội như chiến tranh, bạo loạn, đảo chính, đình công, cấm vận, thay đổi chính sách của chính phủ, v.v. Ngoài ra, những sự kiện khác xảy ra do các bên tự thỏa thuận và thống nhất trong hợp đồng cũng được chấp nhận là sự kiện bất khả kháng như: Mất điện, lỗi mạng vi tính, các dịch bệnh, v.v.

2. Các yếu tố cấu thành sự kiện bất khả kháng

Căn cứ quy định tại Khoản 1, Điều 156 Bộ Luật Dân sự năm 2015, một sự kiện sẽ được coi là bất khả kháng nếu:

– Xảy ra một cách khách quan;

– Không thể lường trước được;

– Không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

Thứ nhất, xảy ra một cách khách quan: Bộ Luật Dân sự năm 2015 không quy định tiêu chí để xác định một sự kiện được xem là xảy ra một cách khách quan. Tuy nhiên, có thể hiểu rằng khách quan trong trường hợp này là những sự vật, sự việc diễn ra ngoài ý muốn hoặc tầm kiểm soát của các bên. Hay nói cách khác, các bên có mong muốn hay không thì sự việc, hiện tượng đó vẫn xảy ra, không hề phụ thuộc vào sự tác động của bên nào. Vậy để xác định một sự kiện có xảy ra một cách khác quan hay không ta cần xem xem sự kiện đó có phải phát sinh từ hành vi có chủ đích của một bên hay không, nếu sự việc đó là do hành vi một bên thì khó có thể công nhận một sự kiện phát sinh từ chính hành động của mình là một sự kiện bất khả kháng.

Thứ hai, một sự kiện không thể lường trước được là sự kiện nằm ngoài dự đoán các bên: Sự kiện bất khả kháng phải là sự kiện mà các bên không thể lường trước được tại thời điểm giao kết hợp đồng. Do không dự kiến được hoàn cảnh khách quan vào lúc ký kết hợp đồng, nên sau đó, khi hoàn cảnh ấy phát sinh cản trở trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng của các bên, buộc các bên phải vi phạm hợp đồng là điều tất yếu.
Nếu vào lúc ký kết hợp đồng, các bên đã dự kiến được hiện tượng khách quan bất lợi thì hoặc là các bên không ký kết hợp đồng hoặc ký kết nhưng đề ra biện pháp giải quyết để đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng, do đó dù hiện tượng khách quan này có phát sinh cũng không được coi là bất khả kháng.

Ngoài ra các sự kiện phát sinh trước khi ký kết hợp đồng cũng không được coi là sự kiện bất khả kháng, vì nếu phát sinh trước khi ký hợp đồng thì không thể coi đó là một sự việc không thể lường trước. Từ đó, các sự kiện xảy ra trước khi ký kết hợp đồng không thể là một sự kiện bất khả kháng.

Thứ ba, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định sự kiện bất khả kháng phải là sự kiện không thể khắc phục được: Lúc này, mặc dù bên có nghĩa vụ đã nỗ lực áp dụng mọi biện pháp cần thiết và trong khả năng cho phép để khắc phục tác động của sự kiện đến việc thực hiện hợp đồng nhưng vẫn không thể giải quyết được.

Thứ tư, sự kiện bất khả kháng là nguyên nhân trực tiếp làm bên bị ảnh hưởng không thể thực hiện đúng nghĩa vụ hợp đồng: Một sự kiện là sự kiên bất khả kháng nhưng không ảnh hưởng tới nghĩa vụ thực hiện hợp đồng thì bên vi phạm hợp đồng không có căn cứ để dẫn chứng và viện dẫn để làm cơ sở miễn trừ trách nhiệm cho mình.

3. Điều kiện áp dụng quy định miễn trách do sự kiện bất khả kháng

Căn cứ Điều 294 Luật Thương mại 2005 quy định về các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm, cụ thể như sau:

Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:

a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;

b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;

c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;

d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.

Lưu ý: Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm

Ngoài ra, Điều 295 Luật Thương mại 2005 cũng quy định:

Bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra.

Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết; nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại.

Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi phạm về trường hợp miễn trách nhiệm của mình.

Như vậy, khi xảy tra sự kiện bất khả kháng khiến một bên vi phạm hợp đồng, bên vi phạm sẽ được miễn trách nhiệm nhưng phải có trách nhiệm thông báo và chứng minh sự kiện bất khả kháng với bên còn lại.

4. Hệ quả của sự kiện bất khả kháng

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 351, Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

“Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”.

Như vậy, trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng là nguyên nhân dẫn tới hành vi vi phạm hợp đồng thì bên vi phạm hợp đồng được:

– Miễn trách nhiệm nếu nghĩa vụ không được thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không đúng như trong hợp đồng.

– Kéo dài thời hạn, từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng;

– Đơn phương chấm dứt hợp đồng do sự kiện bất khả kháng không vi phạm pháp luật nhưng bên đơn phương chấm dứt hợp đồng phải chứng minh được là mình không thể khắc phục, giải quyết được sự cố và thông báo cho bên kia thực hiện việc chấm dứt hợp đồng.

Trên đây là bài viết của Luật sư A&An về bất khả kháng là gì. Các trường hợp bất khả kháng được quy định ra sao dưới góc nhìn pháp luật. Nếu có vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ với Luật sư A&An để được hỗ trợ, giải đáp sớm nhất.

Luật sư A&An – Our Work. Your Success!

Đánh giá bài viết
Chia sẻ bài viết này:
Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
VK
Bài viết cùng chuyên mục
Những tài sản nào phải đứng tên chung vợ chồng?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Tài sản trước hôn nhân có được phân chia không?
Chế độ một vợ một chồng - Công ty Luật A&An
LƯU Ý HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ
Nhà ở thương mại

TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Quy định pháp luật Việt Nam về kết hôn có yếu tố nước ngoài
Nhà ở thương mại
Các Điều kiện Mua, Bán, Chuyển nhượng Hợp đồng Nhà ở Thương mại
tranh chấp đất đai
Luật sư giải quyết Tranh chấp Đất đai tại Miền Trung, Tây Nguyên
Nhà ở công vụ
Nhà ở công vụ và điều kiện cho thuê nhà ở công vụ theo quy định mới nhất
Trái phiếu doanh nghiệp
Các điều kiện phát hành Trái phiếu Doanh nghiệp 2024
Doanh nghiệp Tư nhân
Đăng ký thay đổi chủ Doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp chủ doanh nghiệp chết
Các dự án đầu tư về Bất động sản
Những Dự án không cần cấp Giấy chứng nhận Đăng ký Đầu tư
Quyền nuôi con
Các trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm con sau khi Ly hôn
Hủy chứng khoán niêm yết
14 Trường hợp bắt buộc Huỷ bỏ niêm yết đối với Cổ phiếu của Công ty Đại chúng

LUẬT SƯ

Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Quy định pháp luật Việt Nam về kết hôn có yếu tố nước ngoài
Chế độ một vợ một chồng - Công ty Luật A&An
Quy định 01 vợ 01 chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình
Luật sư Ly hôn tại Đà Nẵng
Luật sư Ly hôn tại Đà Nẵng - Luật sư A&An
Ảnh Bìa (Website) (1)
Ai có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục Phá sản công ty?
Ảnh Bìa (Website)
Hành vi Quấy rối tình dục tại nơi làm việc
tòa án giải quyết ly hôn
TOÀ ÁN NÀO GIẢI QUYẾT LY HÔN, 02 THỦ TỤC LY HÔN
ls dn
LUẬT SƯ – KHÔNG CHỈ LÀ MỘT “BÁC SĨ” CỦA DOANH NGHIỆP

BẢN TIN PHÁP LUẬT

Những tài sản nào phải đứng tên chung vợ chồng?
Những tài sản chung nào phải đứng tên vợ chồng?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Quy định pháp luật Việt Nam về kết hôn có yếu tố nước ngoài
Tài sản trước hôn nhân có được phân chia không?
Tài sản trước hôn nhân có được phân chia khi ly hôn không?
Chế độ một vợ một chồng - Công ty Luật A&An
Quy định 01 vợ 01 chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình
LƯU Ý HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ
Luật sư tư vấn Hợp đồng thuê Nhà
Nhà ở thương mại
Các Điều kiện Mua, Bán, Chuyển nhượng Hợp đồng Nhà ở Thương mại
tranh chấp đất đai
Luật sư giải quyết Tranh chấp Đất đai tại Miền Trung, Tây Nguyên