Trong cuộc sống hôn nhân và gia đình, con cái chính là món quà tinh thần quý giá nhất mà tạo hóa đã ban tặng cho bậc làm cha mẹ. Để có thể tạo cho con môi trường sống tốt nhất, giúp con phát triển toàn diện thì cha mẹ cần thực hiện để đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái theo quy định của pháp luật. Hãy cùng Luật sư A&An tìm hiểu rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái gồm những gì. Sau đây là bài viết chi tiết, xin mời các bạn tham khảo.
Căn cứ pháp lý:
– Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;
– Bộ luật Dân sự 2015.
MỤC LỤC
1. Gia đình là gì
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014: Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định.
2. Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái
Có thể nói trong quá trình lớn lên, phát triển của con cái, cha mẹ luôn đóng một vài trò vô cùng quan trọng. Cha mẹ luôn có những quyền và nghĩa vụ không thể thay đổi đối với con cái của mình, và điều này được pháp luật quy định rõ tại Điều 69 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái, cụ thể như sau:
– Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.
– Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
– Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.
– Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Những quy định nêu trên của pháp luật hiện hành, về cơ bản là đủ để đảm bảo con cái được sự quan tâm, chăm sóc từ cha mẹ một cách tốt nhất.
2.1. Nghĩa vụ và quyền nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con
Để một đứa trẻ có thể pháp triển tốt về thể chất, trí tuệ và đạo đức thì cha mẹ cần dành tình yêu thương cho con. Chăm sóc, nuôi dưỡng luôn lắng nghe và tôn trọng ý kiến của con và đặt biệt cho con được học tập, giáo dục đầy đủ.
Tại Khoản 1 Điều 71 và Điều 72 của Luật Hôn nhân và Gia đình quy định rõ hơn về nghĩa vụ và quyền của cha mẹ trong việc nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục con như sau.
– Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
– Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập.
– Cha mẹ tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hòa thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trường, cơ quan, tổ chức trong việc giáo dục con.
– Cha mẹ hướng dẫn con chọn nghề; tôn trọng quyền chọn nghề, quyền tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của con.
– Cha mẹ có thể đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đỡ để thực hiện việc giáo dục con khi gặp khó khăn không thể tự giải quyết được.
Đối với những gia đình có con chưa thành niên hoặc bệnh tật thì trong cuộc sống sẽ có nhiều khó khăn hơn so với con thành niên hoặc phát triển bình thường. Vì vậy cha mẹ cần dành nhiều hơn sự yêu thương, chăm sóc và nuôi dưỡng để bù đắp lại những hạn chế về sức khỏe cũng như tuổi tác của con.
2.2. Quyền đại diện và quyền giám hộ
Quyền đại diện và quyền giám hộ cũng là quyền quan trọng mà bậc cha mẹ được phép thực hiện. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Bộ luật Dân sự 2015 về giám hộ: Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 73 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, cụ thể:
– Cha mẹ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp con có người khác làm giám hộ hoặc có người khác đại diện theo pháp luật.
Như vậy cha mẹ là người đại diện giám hộ theo pháp luật và là người giám hộ của con chưa thành niên hoặc con đã mất năng lực hành vi dân sự, cha mẹ có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ với tư cách là người đại diện cho con.
Ví dụ: Đại diện trong các giao dịch dân sự; quản lý tài sản; chăm sóc, giáo dục; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con, v.v.
2.3. Bồi thường thiệt hại do con gây ra
Theo quy định tại Điều 74 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về Bồi thường thiệt hại do con gây ra, cụ thể:
Cha mẹ phải bồi thường thiệt hại do con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự gây ra theo quy định của Bộ luật dân sự.
Theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015: Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.
3. Những hành vi bị cấm của cha mẹ đối với con cái
Điều 69 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 không chỉ quy định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái mà còn đưa ra những hành vi bị coi là cấm. Người làm cha mẹ không thể lợi dụng quyền của mình đối với con cái để gây tổn hại đến quyền lợi hợp pháp của con cũng như gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội. Khoản 4 điều 69 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định cụ thể:
Cha mẹ không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Khi vi phạm những điếu cầm trên cha mẹ sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung bài viết của Luật A&An về Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái. Nếu Quý khách hàng có bất kì khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.