Trong bối cảnh tốc độ phát triển xã hội ngày càng nhanh và xu hướng đô thị hoá ngày càng mạnh ở hầu hết các địa phương, từ đó, kéo theo nhu cầu xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình cũng phát sinh với mức độ lớn. Kể cả xuất phát từ cá nhân/gia đình hay kể cả các công trình của cơ quan nhà nước.
Việc pháp luật quy định về yêu cầu, thủ tục xem xét và cấp Giấy phép xây dựng, nhằm mục đích quản lý việc xây dựng đúng theo trật tư quy hoạch của từng địa phương, theo định hướng phát triển và mục tiêu hạ tầng của từng giai đoạn theo chính sách chung của nhà nước.
Vậy theo quy định hiện hành, có trường hợp nào việc xây dựng nhà ở, công trình không cần phải xin giấy phép xây dựng không? Nếu có thì đó là các trường hợp được miễn xin giấy phép xây dựng nào?
Trong bài viết này, Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu chi tiết về vấn đề này. Xin mời các bạn tham khảo.
MỤC LỤC
Căn cứ pháp lý
Luật Xây dựng 2014, sửa đổi, bổ sung 2020.
1. Giấy phép xây dựng là gì
Căn cứ quy định tại Khoản 17, Điều 3 Luật Xây dựng 2014, sửa đổi, bổ sung năm 2020 định nghĩa về giấy phép xây dựng, cụ thể:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
…17. Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.”
Theo đó, có thể hiểu giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý xác nhận việc cho phép cá nhân, tổ chức được phép thực hiện việc xây dựng nhà cửa, công trình, v.v, theo nhu cầu trong phạm vi nội dung đã được cấp phép.
2. Giấy phép xây dựng gồm những thông tin gì
Căn cứ Điều 90 Luật Xây dựng 2014, sửa đổi, bổ sung năm 2020 quy định về các nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng, theo đó, giấy phép xây dựng sẽ có những thông tin như sau :
– Tên công trình thuộc dự án.
– Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.
– Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến.
– Loại, cấp công trình xây dựng.
– Cốt xây dựng công trình.
– Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
– Mật độ xây dựng (nếu có).
– Hệ số sử dụng đất (nếu có).
– Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.
– Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.
3. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
Về thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng, căn cứ Điều 103 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 37, Điều 1 Luật Xây dựng năm 2020 quy định về thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng, cụ thể như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều này.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.
Theo đó, nhà ở riêng lẻ được Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn mình quản lý cấp phép xây dựng. Tuy nhiên, việc xây dựng nhà ở riêng lẻ có thể được miễn cấp giấy phép xây dựng trong một số trường hợp nhất định.
4. Vậy những trường hợp được miễn cấp giấy phép xây dựng?
Căn cứ quy định tại Khoản 2, Điều 89 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 30, Điều 1 Luật Xây dựng 2020 về cấp giấy phép xây dựng, những trường hợp sau được miễn giấy phép xây dựng, cụ thể bao gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;
d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
e) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;
h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.”
Theo đó, đã trường hợp được miễn giấy phép xây dựng như được liệt kê ở trên.
Đối với nhà ở, các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng sẽ bao gồm:
– Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
– Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng.
Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An về những trường hợp được miễn giấy phép xây dựng khi thi công công trình. Nếu Quý khách hàng có bất kỳ khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline 0911092191 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.