Đào tạo nghề là một nhu cầu thiết yếu trong quan hệ và thị trường lao động hiện nay. Đây là hoạt động tạo thêm cơ hội cho người lao động nâng cao tay nghề, tìm kiếm việc làm và người sử dụng lao động có thể tìm được cá nhân phù hợp với yêu cầu làm việc của mình.
Để đảm bảo cho quá trình đào tạo nghề đúng quy định pháp luật và bảo vệ quyền lợi cho đôi bên thì việc ký kết hợp đồng đào tạo nghề là cần thiết.
Vậy pháp luật hiện hành quy định về hợp đồng đào tạo nghề được quy định như thế nào?
Trong bài viết này, Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết về vấn đề này. Xin mời các bạn tham khảo!

MỤC LỤC
Cơ sở pháp lý
– Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014;
1. Trước hết, đào tạo nghề là gì?
Căn cứ theo Điều 3 Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 quy định như sau:
2. Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp.
Theo đó, thực tế hoá quy định pháp luật thì đào tạo nghề chính là hoạt động dạy chương trình, kỹ năng, chuyên môn nghề nghiệp hay lĩnh vực cụ thể cho người tham gia học nghề nhằm mục đích truyền tải và trang bị/nâng cao kiến thức, trình độ nghề nghiệp.
Dựa vào hoạt động này, người dạy nghề sẽ truyền đạt kiến thức để người học có thể tích luỹ và tăng cơ hội tìm việc làm sau khi hoàn thành khoá học, hoặc sau đó người học nghề sẽ nâng cao trình độ và hướng đến những vị trí nghề nghiệp cao hơn.
Đào tạo nghề không chỉ giúp người lao động nâng cao tay nghề mà còn góp phần trong quá trình phát triển nền kinh tế hiện nay. Bởi lẽ, khi người lao động đáp ứng đủ các điều kiện về chuyên môn sẽ thúc đẩy nhanh hơn vào tiến độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Từ đó, kéo theo kinh tế xã hội ngày một phát triển đi lên, muốn xây dựng một xã hội bền vững đòi hỏi các nguồn lực phải mạnh.
Khi tất cả các nguồn lực khác là hữu hạn thì nguồn nhân lực phải trở thành vũ khí tối thượng cho cạnh tranh kinh tế, và chỉ có thông qua việc đào tạo giáo dục mới có thể đi sâu vào cốt lõi và phát triển năng lực của con người.
2. Quy định về hợp đồng đào tạo nghề hiện nay
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 39 Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 nêu rõ:
Điều 39. Hợp đồng đào tạo
1. Hợp đồng đào tạo là sự giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản về quyền và nghĩa vụ giữa người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, lớp đào tạo nghề, tổ chức, cá nhân với người học tham gia các chương trình đào tạo thường xuyên quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 40 của Luật này và trong trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào đào tạo để làm việc cho doanh nghiệp.
Từ quy định trên có thể thấy, hợp đồng đào tạo nghề chính là sự giao kết giữa người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, lớp đào tạo nghề, tổ chức hay cá nhân với người tham gia các chương trình đào tạo thường xuyên hoặc trong trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào đào tạo để làm việc cho doanh nghiệp.
Hợp đồng đào tạo nghề là một hình thức thiết lập, duy trì và bảo đảm về mặt pháp lý cho quan hệ học nghề, được tạo lập dựa trên thoả thuận tự nguyện.
Khi tạo lập một hợp đồng đào tạo nghề cần phải bảo đảm những nội dung quy định tại Khoản 2, Điều 39 Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 như sau:
2. Hợp đồng đào tạo phải có các nội dung sau đây:
a) Tên nghề đào tạo hoặc các kỹ năng nghề đạt được;
b) Địa điểm đào tạo;
c) Thời gian hoàn thành khoá học;
d) Mức học phí và phương thức thanh toán học phí;
đ) Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của mỗi bên khi vi phạm hợp đồng;
e) Thanh lý hợp đồng;
g) Các thoả thuận khác không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Đây là những nội dung cơ bản mà một bản hợp đồng đào tạo nghề cần có. Ngoài ra, nếu doanh nghiệp tuyển dụng người lao động theo chế độ đào tạo để giữ lại làm việc cho doanh nghiệp thì ngoài những nội dung nêu trên cần bổ sung thêm các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều này như:
– Người học cam kết về thời hạn làm việc cho doanh nghiệp sau đào tạo.
– Doanh nghiệp cam kết về việc sử dụng lao động sau đào tạo.
– Thoả thuận cụ thể về mức tiền công và thời gian cho người học nghề trực tiếp hoặc tham gia làm sản phẩm cho doanh nghiệp trong quá trình đào tạo.
Người lao động và sử dụng lao động cần phải lưu ý những quy định trên khi quyết định ký kết hợp đồng đào tạo nghề.
3. Hình thức hợp đồng đào tạo nghề
Như quy định tại Khoản 1, Điều 39 Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 đã nêu trên, hợp đồng đào tạo nghề có thể được thể hiện bằng 02 hình thức:
– Hợp đồng bằng lời nói.
– Hợp đồng bằng văn bản.
Đối với hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề thì hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.
Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản. Có nghĩa rằng, trường hợp này hợp đồng phải lập thành văn bản.
Đối với các trường hợp khác, trên thực tế hợp đồng đào tạo nghề vẫn thường được xác lập bằng văn bản nhiều hơn là lời nói, đơn giản vì hình thức hợp đồng này dễ theo dõi, quản lý và tiện lưu trữ, sử dụng trong mọi trường hợp.
Trường hợp xảy ra tranh chấp giữa đôi bên thì hợp đồng đào tạo nghề bằng văn bản sẽ trở thành chứng cứ chứng minh cho quan hệ giữa đôi bên, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên có liên quan.
Chính vì vậy, xét về nhiều mặt áp dụng thì hợp đồng đào tạo nghề bằng lời nói hạn chế hơn nhiều nên gần như rất ít người sử dụng cũng như Nhà nước cũng không khuyến dụng hình thức này.
Ngoài ra, cần lưu ý tính hợp pháp của hợp đồng đào tạo nghề. Một hợp đồng đào tạo nghề đáp ứng đầy đủ các điều kiện pháp luật quy định về chủ thể giao kết, nguyên tắc, nội dung, hình thức… sẽ được xem là hợp đồng hợp pháp.
Có thể Bạn quan tâm:
- Dịch vụ Luật sư Tư vấn Lao động;
- Nghỉ việc khi chưa đóng đủ 20 năm BHXH có được rút Sổ 01 lần không?
- Nghỉ ốm quá lâu có bị cho thôi việc không?

4. Những vấn đề cần lưu ý đối với hợp đồng đào tạo nghề
4.1. Chi phí đào tạo trong hợp đồng đào tạo nghề
Trong tất cả các nội dung của hợp đồng đào tạo nghề đã nêu, mục quan trọng hơn cả cần quan tâm của các bên chính là chi phí đào tạo của hợp đồng.
Chi tiết mức chi phí này được quy định theo Khoản 3, Điều 62 Bộ luật Lao động năm 2019, bao gồm các khoản chi như:
– Chi phí đào tạo cho người dạy học;
– Chi phí tài liệu học tập, cơ sở vật chất, thiết bị dụng cụ thực hành;
– Các dịch vụ khác cho người học nghề như tiền lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội trong thời gian đào tạo.
4.2. Trách nhiệm hoàn trả lại chi phí trong hợp đồng đào tạo nghề
Một nội dung bắt buộc mà hợp đồng đào tạo nghề cần có được quy định tại Khoản 2, Điều 62 Bộ luật Lao động 2019 về trách nhiệm hoàn trả lại chi phí đào tạo.
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động phải hoàn trả chi phí đào tạo nghề khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng đúng luật hoặc các bên có thỏa thuận chấm dứt hợp đồng, hợp đồng đào tạo nghề cũng cần có thỏa thuận về trách nhiệm hoàn trả lại chi phí đào tạo này rõ ràng để hạn chế tranh chấp phát sinh.
4.3. Các chế tài xử phạt khi vi phạm quy định về hợp đồng đào tạo nghề đối với người sử dụng lao động
Trường hợp người sử dụng lao động có một trong các hành vi vi phạm quy định về đào tạo nghề thì phải chịu chế tài quy định tại Điều 14 Nghị định 12/2022/NĐ-CP gồm:
– Không đào tạo cho người lao động trước khi chuyển người lao động sang làm nghề khác cho mình;
– Hợp đồng đào tạo nghề không có các nội dung chủ yếu theo quy định tại khoản 2 Điều 62 của Bộ luật Lao động;
– Thu học phí của người học nghề, tập nghề để làm việc cho mình;
– Không ký hợp đồng đào tạo với người học nghề, tập nghề để làm việc cho mình đối với trường hợp người sử dụng lao động không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 61 của Bộ luật Lao động;
– Không trả lương cho người học nghề, tập nghề trong thời gian họ học nghề, tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động;
– Không ký kết hợp đồng lao động đối với người học nghề, người tập nghề khi hết thời hạn học nghề, tập nghề và đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật Lao động.
Các mức phạt theo đó:
a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
– Người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng nếu có hành vi tuyển người dưới 14 tuổi học nghề, tập nghề trừ nghề được pháp luật cho phép; tuyển người học nghề làm việc cho mình với thời hạn tập nghề quá 90 ngày hoặc lợi dụng danh nghĩa dạy nghề để bóc lột sức lao động, trục lợi hay dụ dỗ, ép buộc người học vào hoạt động trái pháp luật.
Tuy nhiên, quy định trên là mức phạt đối với cá nhân vi phạm, nếu đối tượng vi phạm là tổ chức thì mức phạt tiền sẽ gấp 02 lần so với cá nhân.
Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An về hợp đồng đào tạo nghề và những vấn đề liên quan.
Nếu Quý Khách có bất kỳ khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline 0911092191 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.