Công ty Luật A&An
"Our work. your success"

Di chúc

Chia di sản thừa kế khi di chúc không hợp pháp

Chế định Thừa Kế là một trong những chế định pháp luật quan trọng trong lĩnh vực dân sự, được pháp luật Việt Nam ghi nhận điều chỉnh xuyên suốt qua các thời kỳ.

Khi một người qua đời và để lại di chúc, tuy nhiên nếu di chúc đó không hợp pháp thì việc chia di sản thừa kế trở nên phức tạp và thường xảy ra nhiều tranh chấp.

Di chúc không hợp pháp có thể là kết quả của nhiều yếu tố, bao gồm sự thiếu hiểu biết về quy định pháp luật, áp lực từ gia đình hoặc những quyết định không chính xác trong quá trình viết di chúc. Điều này đặt ra câu hỏi về quyền lợi của những người có quyền thừa kế hợp pháp và cách giải quyết tranh chấp một cách công bằng.

Vậy khi người chết để lại di chúc nhưng “di chúc đó không hợp pháp” thì di sản của họ được chia như thế nào?

Điều kiện nào để Di chúc có hiệu lực pháp luật?

Trong bài viết này, Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu chi tiết về vấn đề này. Xin mời các bạn tham khảo!

Cơ sở pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015;

Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao ngày 10/8/2004.

1. Một số khái niệm liên quan thừa kế theo di chúc

1.1. Di chúc là gì

Căn cứ Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 định nghĩa về di chúc như sau:

“Điều 624. Di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

Theo đó, chúng ta có thể hiểu “di chúc” phải có các yếu tố sau:

– Đó là sự thể hiện ý chí của chính cá nhân lập di chúc mà không phải là của bất cứ chủ thể nào khác;

– Mục đích của việc lập di chúc nhằm chuyển tài sản là di sản của mình cho người khác;

– Chỉ có hiệu lực khi người lập di chúc chết.

1.2. Di sản thừa kế là gì

Căn cứ Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 định nghĩa về di sản như sau:

“Điều 612. Di sản

Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.”

Theo đó, di sản thừa kế có các đặc điểm chính sau:

– Là tài sản của người chết để lại cho người khác sau khi người đó chết;

– Di sản bao gồm: Tài sản riêng của người để lại di sản thừa kế, phần tài sản của người để lại di sản thừa kế trong tài sản chung với người khác;

– Được định đoạt sau khi người để lại di sản thừa kế chết.

Luật sư tư vấn về Di chúc, Di sản thừa kế - Công ty Luật A&An
Luật sư tư vấn về Di chúc, Di sản thừa kế – Công ty Luật A&An

Như vậy, có thể hiểu rằng “di sản thừa kế” là tài sản của cá nhân (tài sản riêng và một phần tài sản trong khối tài sản chung với người khác) để lại cho người khác sau khi người này chết.

Ngoài ra, đối với Di sản là quyền sử dụng đất, Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao ngày 10/8/2004 hướng dẫn chi tiết như sau:

– Đối với đất do người chết để lại (không phân biệt có tài sản hay không có tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất) mà người đó đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 thì quyền sử dụng đất đó là di sản.

–  Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, thì kể từ ngày 01/7/2004 quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.

– Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ được hướng dẫn tại tiểu mục 1.1 và tiểu mục 1.2 mục 1 này nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác (như: nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, giếng nước, nhà để ô tô, nhà thờ, tường xây làm hàng rào gắn với nhà ở, các công trình xây dựng trên đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh như nhà xưởng, kho tàng, hệ thống tưới, tiêu nước, chuồng trại chăn nuôi hay vật kiến trúc khác

Hoặc trên đất có các tài sản khác như cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây ăn quả, cây công nghiệp hay các cây lâu năm khác) gắn liền với quyền sử dụng đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần phân biệt các trường hợp sau:

+ Trong trường hợp đương sự có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất đó.

+ Trong trường hợp đương sự không có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất.

Đồng thời phải xác định ranh giới, tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai.

+ Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất không được phép tồn tại trên đất đó, thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.

– Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ quy định tại tiểu mục 1.1, tiểu mục 1.2 mục 1 này và cũng không có di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất được hướng dẫn tại tiểu mục 1.3 mục 1 này, nếu có tranh chấp thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật về đất đai.

1.3. Điều kiện để di chúc hợp pháp

Căn cứ Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp, cụ thể như sau:

“Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

Theo đó, có thể hiểu “di chúc hợp pháp” là di chúc đáp ứng được các điều kiện theo quy định trên. Trường hợp việc lập di chúc không đáp ứng một trong các điều kiện trên thì di chúc đã lập được xác định là “di chúc không hợp pháp”.

Cưỡng ép người khác từ chối nhận di sản bị xử lý thế nào?

Luật sư tư vấn tại Đà Nẵng - Công ty Luật A&An
Luật sư tư vấn tại Đà Nẵng – Công ty Luật A&An

2. Chia di sản thừa kế trong trường hợp di chúc không hợp pháp

Căn cứ Điểm b, Khoản 1, Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:

“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

… b) Di chúc không hợp pháp;”

Theo đó, di chúc không hợp pháp thì di sản thừa kế được chia theo pháp luật và di sản thừa kế đó được chia theo hàng thừa kế gồm 03 hàng thừa kế được quy định tại Khoản 1, Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”

Di sản thừa kế được chia theo thứ tự các hàng thừa kế như trên, những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Căn cứ Khoản 2, Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”

Như vậy, khi di chúc không hợp pháp thì di sản được chia theo pháp luật, người thừa kế theo pháp luật được xác định theo thứ tự của hàng thừa kế và những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Ví dụ về trường hợp Toà án xác định di chúc không hợp pháp

Tại Bản án số 139/2020/DS-PT ngày 22/05/2020 về tranh chấp chia thừa kế:

Toà án nhận định: “di chúc của Bà T có người làm chứng là ông N. Đ L. Tuy nhiên, tại Biên bản xác minh ngày 20/2/2020 của TAND TP. Hà Nội thì ông L cung cấp ý kiến v/v ông không trực tiếp chứng kiến Bà T lập di chúc và ký tên vào di chúc. Bản di chúc này do Bà T và con gái là cô H đưa đến nhà ông và ông ký xác nhận. Như vậy không thể coi ông L là người làm chứng trong bản di chúc của Bà T được.

Còn xác nhận của UBND xã T.T cũng chỉ xác nhận về chữ ký của ông L nên không có căn cứ xác định đó là chứng thực di chúc. Như vậy di chúc Bà T lập là di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

Trong khi đó, Bà T lập di chúc ở tuổi 75 nên bà là “Người cao tuổi”; Bà T lập di chúc nhưng không có người làm chứng nên không thể biết được thời điểm Bà T lập di chúc bà có còn minh mẫn không? Bà có tự nguyện lập di chúc hay không? Bà có nhận thức và làm chủ được hành vi của mình không?

Nên không có căn cứ để chấp nhận di chúc này là hợp pháp theo Điều 667, cần hủy bản di chúc này của bà T. Tòa án sơ thẩm chấp nhận di chúc của Bà T là không đánh giá toàn diện đối với di chúc bằng văn bản theo quy định của Pháp luật, cần sửa án sơ thẩm về phần này.”

Toà án quyết định: Hủy di chúc của bà Đ.T.K.T đã lập ngày 01/4/2014.

 

Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An vấn đề di sản được chia như thế nào trong trường hợp di chúc không hợp pháp?

Nếu Quý Khách hàng có bất kỳ khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline 0911092191 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.

Luật sư A&An Our Work. Your Success!

Đánh giá bài viết
Chia sẻ bài viết này:
Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
VK
Bài viết cùng chuyên mục
Những tài sản nào phải đứng tên chung vợ chồng?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Tài sản trước hôn nhân có được phân chia không?
Chế độ một vợ một chồng - Công ty Luật A&An
LƯU Ý HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ
tranh chấp đất đai

TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Quy định pháp luật Việt Nam về kết hôn có yếu tố nước ngoài
Nhà ở thương mại
Các Điều kiện Mua, Bán, Chuyển nhượng Hợp đồng Nhà ở Thương mại
tranh chấp đất đai
Luật sư giải quyết Tranh chấp Đất đai tại Miền Trung, Tây Nguyên
Nhà ở công vụ
Nhà ở công vụ và điều kiện cho thuê nhà ở công vụ theo quy định mới nhất
Trái phiếu doanh nghiệp
Các điều kiện phát hành Trái phiếu Doanh nghiệp 2024
Doanh nghiệp Tư nhân
Đăng ký thay đổi chủ Doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp chủ doanh nghiệp chết
Các dự án đầu tư về Bất động sản
Những Dự án không cần cấp Giấy chứng nhận Đăng ký Đầu tư
Quyền nuôi con
Các trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm con sau khi Ly hôn
Hủy chứng khoán niêm yết
14 Trường hợp bắt buộc Huỷ bỏ niêm yết đối với Cổ phiếu của Công ty Đại chúng

LUẬT SƯ

Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Quy định pháp luật Việt Nam về kết hôn có yếu tố nước ngoài
Chế độ một vợ một chồng - Công ty Luật A&An
Quy định 01 vợ 01 chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình
Luật sư Ly hôn tại Đà Nẵng
Luật sư Ly hôn tại Đà Nẵng - Luật sư A&An
Ảnh Bìa (Website) (1)
Ai có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục Phá sản công ty?
Ảnh Bìa (Website)
Hành vi Quấy rối tình dục tại nơi làm việc
tòa án giải quyết ly hôn
TOÀ ÁN NÀO GIẢI QUYẾT LY HÔN, 02 THỦ TỤC LY HÔN
ls dn
LUẬT SƯ – KHÔNG CHỈ LÀ MỘT “BÁC SĨ” CỦA DOANH NGHIỆP

BẢN TIN PHÁP LUẬT

Những tài sản nào phải đứng tên chung vợ chồng?
Những tài sản chung nào phải đứng tên vợ chồng?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Quy định pháp luật Việt Nam về kết hôn có yếu tố nước ngoài
Tài sản trước hôn nhân có được phân chia không?
Tài sản trước hôn nhân có được phân chia khi ly hôn không?
Chế độ một vợ một chồng - Công ty Luật A&An
Quy định 01 vợ 01 chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình
LƯU Ý HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ
Luật sư tư vấn Hợp đồng thuê Nhà
Nhà ở thương mại
Các Điều kiện Mua, Bán, Chuyển nhượng Hợp đồng Nhà ở Thương mại
tranh chấp đất đai
Luật sư giải quyết Tranh chấp Đất đai tại Miền Trung, Tây Nguyên