Theo tôi được biết, theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân thì cá nhân có thu nhập phát sinh trong một số trường hợp phải nộp khoản thuế TNCN đối với khoản thu nhập đó.
Vậy Luật sư A&An cho hỏi, nếu tôi là chủ Doanh nghiệp Tư nhân thì tôi có phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập của nhận được từ doanh nghiệp do tôi làm chủ này không?
Bạn Đức Nam (ducnam132@gmail.com) (Tp. Đà Nẵng).
MỤC LỤC
Căn cứ pháp lý
– Luật Thuế thu nhập Cá nhân 2007;
– Thông tư số 111/2013/TT-BTC;
– Văn bản Hợp nhất 26/VBHN–BTC năm 2015 hợp nhất Thông tư hướng dẫn Nghị định 218/2013/NĐ–CP và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 14/09/2015.
1. Trước hết, Doanh nghiệp Tư nhân là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 về doanh nghiệp tư nhân, cụ thể như sau:
“Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.”
– Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
– Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Ngoài ra, theo Điều 189 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân như sau:
– Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
– Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
– Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán.
Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
2. Đối tượng nộp thuế Thu nhập Cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân có thể được hiểu là một loại thuế trực thu, được đánh vào các cá nhân có thu nhập cao theo từng trường hợp. Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, cụ thể:
– Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
– Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
– Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định nêu trên.
3. Các thu nhập chịu thuế Thu nhập Cá nhân
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này, gồm:
3.1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
3.2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động, các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội;
c) Tiền thù lao dưới các hình thức;
d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức;
đ) Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền;
e) Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3.3. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:
a) Tiền lãi cho vay;
b) Lợi tức cổ phần;
c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
3.4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
3.5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước;
d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.
3.6. Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:
a) Trúng thưởng xổ số;
b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;
c) Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino;
d) Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
3.7. Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;
b) Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
3.8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
3.9. Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
3.10. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
4. Quy định thuế thu nhập cá nhân của chủ Doanh nghiệp Tư nhân
Theo khoản 1, khoản 2, Điều 3 Luật thuế thu thập cá nhân 2007 thì một số trong các thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm thu nhập từ hoạt động kinh doanh, sản xuất và tiền lương, tiền thù lao. Doanh nghiệp tư nhân do cá nhân làm chủ nên cá nhân chịu trách nhiệm bằng mọi tài sản của mình, do vậy không có sự rạch ròi từ thu nhập doanh nghiệp và thu nhập cá nhân.
Theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 2 Văn bản hợp nhất 26/VBHN–BTC năm 2015 hợp nhất Thông tư hướng dẫn Nghị định 218/2013/NĐ–CP và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 14/09/2015, doanh nghiệp tư nhân được xác định là một trong những đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Vậy sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp sẽ không phải nộp thuế TNCN (tránh trường hợp 01 thu nhập bị đánh thuế 02 lần).
Tuy nhiên, các trường hợp chủ doanh nghiệp có các khoản thu nhập ngoài việc hoạt động doanh nghiệp tư nhân do mình làm chủ được nêu tại Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 thì phải nộp thuế TNCN theo quy định chung.
Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An về quy định về thuế TNCN của chủ doanh nghiệp tư nhân và các vấn đề liên quan.
Nếu Quý Khách hàng có bất kì khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline 0911092191 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.