Công ty Luật A&An
"Our work. your success"

Ly hôn khi Chồng giữ hết giấy tờ?

Ly hôn khi Chồng giữ hết giấy tờ?

Luật sư Ly hôn - Công ty Luật A&An
Luật sư Ly hôn – Công ty Luật A&An

Trong hôn nhân, việc vợ hay chồng giữ hết giấy tờ kết hôn và cố tình không cung cấp cho bên kia để cản trở việc ly hôn đơn phương là vấn đề thường gặp.

Vậy khi gặp trường hợp chồng giữ hết giấy tờ thì thủ tục ly hôn có thể tiến hành được không?

Bài viết dưới đây Công ty Luật A&An sẽ giúp  bạn đọc tìm hiểu chi tiết về vấn đề này. Xin mời các Bạn tham khảo!

Căn cứ pháp lý

Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

1. Các trường hợp và quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1.1. Các trường hợp có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

Theo Điều 51, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

– Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Lưu ý: Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

1.2. Giải quyết việc ly hôn theo yêu cầu của một bên

Theo Điều 56, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

– Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

– Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

– Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

1.3. Hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn theo yêu cầu của một bên

+ Đơn khởi kiện ly hôn;

+ Giấy đăng ký kết hôn;

+ Giấy tờ về nhân thân của vợ chồng (CMND/CCCD);

+ Giấy tờ xác nhận về địa chỉ của vợ chồng;

+ Các giấy khai sinh của con chung;

+ Các giấy tờ chứng minh về tài sản chung, nợ chung;

Lưu ý: Các giấy tờ kèm theo Đơn khởi kiện là bản gốc hoặc bản sao được chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền.

1.4. Trường hợp chồng giữ giấy tờ

– Đối với giấy đăng ký kết hôn bản chính: Bạn có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi bạn đăng ký trước đây để xin Trích lục. Nếu sử dụng bản sao giấy Đăng ký kết hôn để làm thủ tục ly hôn cho Tòa án bạn phải trình bày rõ lý do.

– Về Giấy khai sinh của con: Bạn có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch trước đây nơi bạn đã đăng ký khai sinh cho con để xin cấp Trích lục.

– Đối với các giấy tờ khác không có, không lấy được thì hãy trình bày rõ lý do khách quan không thể thu thập được để tòa án vẫn thụ lý hồ sơ của mình. Trong quá trình giải quyết vụ án, tòa án có quyền yêu cầu chồng bạn và/hoặc các bên liên quan cung cấp.

Có thể bạn quan tâm:

Dịch vụ Luật sư Uy tín - Luật sư Đà Nẵng
Dịch vụ Luật sư Uy tín – Luật sư Đà Nẵng

2. Mẫu đơn xin ly hôn theo yêu cầu của một bên

Mẫu đơn xin ly hôn theo yêu cầu của một bên (Đơn phương ly hôn) là mẫu Đơn số 23-DS (Đơn khởi kiện) được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP của Hội Đồng Thẩm Phán Tòa án nhân dân Tối cao ban hành ngày ngày 13 tháng 01 năm 2017. 

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

……………………..(1), ngày…..tháng….năm…..

ĐƠN KHỞI KIỆN

Kính gửi: Toà án nhân dân (2) ……………….

Người khởi kiện: (3)…………………………………………………………………………………………………………………………………….

Địa chỉ: (4) …………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

Số điện thoại: …………………………………………………… (nếu có); số fax: …………………………………………………… (nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………………………………………………………………………………. (nếu có)

Người bị kiện: (5)………………………………………………………………………………………………………………………………………..

Địa chỉ (6) ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Số điện thoại: …………………………………………………… (nếu có); số fax: …………………………………………………… (nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………………………………………………………………………………. (nếu có)

Người có quyền, lợi ích được bảo vệ (nếu có)(7)………………………………………………………………………………………….

Địa chỉ: (8)……………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Số điện thoại: …………………………………………………… (nếu có); số fax: …………………………………………………… (nếu có)

Địa chỉ thư điện tử : ………………………………………………………………………………………………………………………… (nếu có)

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có) (9)……………………………………………………………………………………..

Địa chỉ: (10) …………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Số điện thoại: ……………………………………………………. (nếu có); số fax: ………………………………………………….. (nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………………………………………………………………………………. (nếu có)

Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:(11)…………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

Người làm chứng (nếu có) (12)……………………………………………………………………………………………………………………….

Địa chỉ: (13) ………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Số điện thoại: ………………………………………………………… (nếu có); số fax: ……………………………………………… (nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: ………………………………………………………………………………………………………………………….(nếu có).

Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có: (14)

1. ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

2. ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

3. ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án) (15) :……………………………………..

Người khởi kiện (16)

 

Hướng dẫn sử dụng mẫu số 23-DS:

(1) Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện (ví dụ: Đà Nẵng, ngày….. tháng….. năm……).

(2) Ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện A thuộc tỉnh B), nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Hưng Yên) và địa chỉ của Toà án đó.

(3) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì ghi họ tên; đối với trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và ghi họ, tên của người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện đó.

(4) Ghi nơi cư trú tại thời điểm nộp đơn khởi kiện. Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Nguyễn Văn A, cư trú tại thôn B, xã C, huyện M, tỉnh H); nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Công ty TNHH Hin Sen có trụ sở: Số 20 phố LTK, quận HK, thành phố H).

(5), (7), (9) và (12) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (3).

(6), (8), (10) và (13) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (4).

(11) Nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầu Toà án giải quyết.

(14) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: bản sao hợp đồng mua bán nhà, bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, …).

(15) Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án (ví dụ: Người khởi kiện thông báo cho Toà án biết khi xảy ra tranh chấp một trong các đương sự đã đi nước ngoài chữa bệnh…).

(16) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện đó; trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp đó phải ký tên điểm chỉ; trường hợp người khởi kiện, người đại diện hợp pháp không biết chữ, không nhìn được, không tự mình làm đơn khởi kiện, không tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì người có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện.

Nếu là cơ quan tổ chức khởi kiện, thì người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. Trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp. Nếu người khởi kiện không biết chữ thì phải có người làm chứng ký xác nhận theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 189 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An về vấn đề chồng giữ hết giấy tờ làm sao để làm thủ tục ly hôn và các vấn đề liên quan.

Nếu Quý Khách có bất kỳ khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline 0911092191 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.

Luật sư A&An  Our Work. Your Success!

Luật sư A&An - Luật sư Đà Nẵng
Luật sư A&AnLuật sư Đà Nẵng
5/5 - (1 bình chọn)
Chia sẻ bài viết này:
Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
VK
Bài viết cùng chuyên mục
giám định pháp y tâm thần
quảng cáo lừa dối người tiêu dùng
Bảo hiểm xã hội
Phiếu lý lịch tư pháp
thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tiền giả
Xác định lại cha mẹ cho con
Điều chỉnh vốn dự án đầu tư
Bảo lãnh người cai nghiện

DỊCH VỤ LUẬT SƯ

TƯ VẤN PHÁP LUẬT

LUẬT SƯ

BẢN TIN PHÁP LUẬT