Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu ngày càng sâu rộng, việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của quốc gia.
Trong quá trình này, một trong những vấn đề được quan tâm là khả năng mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ của các doanh nghiệp để đưa nguồn vốn đầu tư vào Việt Nam.
Việc sử dụng ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh luôn có tính hai mặt, theo đó, sẽ mang lại nhiều lợi ích, như tăng tính cạnh tranh, góp vốn dễ dàng, đẩy mạnh khả năng giao dịch và thanh toán quốc tế, thu hút vốn đầu tư và mở rộng quy mô hoạt động.
Đồng thời, việc mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ cũng đặt ra một số thách thức và rủi ro, như rủi ro tỷ giá, quản lý ngoại tệ và tuân thủ quy định về thương mại quốc tế.
Trong bài viết này, Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu chi tiết về vấn đề này. Xin mời các bạn tham khảo!
MỤC LỤC
Cơ sở pháp lý
1. Các khái niệm liên quan về tài khoản vốn đầu tư trực tiếp
1.1. Trước hết, tài khoản vốn đầu tư trực tiếp là gì?
Căn cứ quy định tại Khoản 5, Điều 3 Thông tư 06/2019/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước, đã đưa ra định nghĩa tài khoản vốn đầu tư trực tiếp cụ thể như sau:
“Tài khoản vốn đầu tư trực tiếp là tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam do doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài mở tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.”
Theo đó, tài khoản vốn đầu tư trực tiếp được hiểu là tài khoản được thành lập bởi doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài, tài khoản này được mở tại ngân hàng nhằm thực hiện các giao dịch liên quan đến việc đầu tư trực tiếp vào Việt Nam.
1.2. Ngoại tệ là gì?
Căn cứ quy định tại Pháp lệnh Ngoại hối 2005 và Khoản 1, Điều 2 Thông tư 07/2012/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước, đã định nghĩa về ngoại tệ như sau:
“Ngoại tệ là đồng tiền của quốc gia, vùng lãnh thổ khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực.”
2. Đối tượng mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ
2.1. Đối tượng được mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp
Từ các định nghĩa trên, có thể thấy rằng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp là một công cụ hữu ích để dễ dàng hoá thực hiện các giao dịch liên quan đến các hoạt động đầu tư trực tiếp vào Việt Nam. Căn cứ khoản 1, Điều 5, Thông tư 06/2019/TT-NHNN, những đối tượng sau đây được mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp:
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
2. Nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng BCC, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP trong trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án (sau đây gọi là nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP).
Theo đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng BCC và nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP được mở tài khoản vốn đầu tư tực tiếp. Cụ thể, theo Khoản 2, Điều 3 Thông tư 06/2019/TT-NHNN quy định doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp được mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp gồm những doanh nghiệp sau:
– Doanh nghiệp được thành lập theo hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, trong đó có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông và phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
– Doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp, bao gồm:
+ Doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào doanh nghiệp (hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc không có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài) dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp;
+ Doanh nghiệp được thành lập sau khi chia tách, sáp nhập, hợp nhất dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp;
+ Doanh nghiệp được thành lập mới theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
– Doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2.2. Tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ được mở như thế nào
Căn cứ quy định tại Khoản 2, Điều 5 Thông tư 06/2019/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ, cụ thể như sau:
“2. Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp theo quy định sau:
a) Phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ tại 01 (một) ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi hợp pháp bằng ngoại tệ liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam;
b) Tương ứng với loại ngoại tệ thực hiện góp vốn đầu tư, chỉ được mở 01 (một) tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng loại ngoại tệ đó tại 01 (một) ngân hàng được phép;
c) Trường hợp thực hiện đầu tư bằng đồng Việt Nam, được mở 01 (một) tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng được phép nơi đã mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ để thực hiện các giao dịch thu, chi hợp pháp bằng đồng Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam;
d) Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài tham gia nhiều hợp đồng BCC hoặc trực tiếp thực hiện nhiều dự án PPP, nhà đầu tư nước ngoài phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp riêng biệt tương ứng với mỗi hợp đồng BCC, dự án PPP.”
Theo đó, khi mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp thì doanh nghiệp phải mở tài khoản bằng ngoại tệ và tài khoản này phải được mở tại một ngân hàng được phép.
2.3. Sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ như thế nào
Các giao dịch thu, chi trên tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ tuân thủ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 06/2019/TT-NHNN, cụ thể như sau:
a. Các giao dịch thu
– Thu chuyển khoản tiền góp vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ của nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng BCC, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP;
– Thu chuyển khoản tiền thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư theo quy định tại Điều 10 Thông tư 06/2019/TT-NHNN;
– Thu chuyển khoản ngoại tệ mua từ tổ chức tín dụng được phép để chuyển vốn, lợi nhuận và nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài theo quy định tại Thông tư 06/2019/TT-NHNN;
– Thu chuyển khoản từ tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại ngân hàng được phép của chính doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng BCC, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP để chuyển vốn, lợi nhuận và nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài;
– Thu chuyển đổi ngoại tệ để thực hiện góp vốn đầu tư trong trường hợp đồng tiền góp vốn khác với đồng tiền của tài khoản vốn đầu tư trực tiếp đã mở;
– Thu chuyển khoản tiền thặng dư vốn cổ phần từ việc phát hành thêm cổ phần mới để tăng vốn điều lệ tại doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
– Thu chuyển khoản ngoại tệ thu được từ doanh thu bán sản phẩm dầu khí trong nước (sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính và trừ đi các chi phí bằng đồng Việt Nam) theo quy định của pháp luật về dầu khí và Thỏa thuận bảo lãnh và cam kết của Chính phủ (nếu có);
– Các khoản thu chuyển khoản liên quan đến khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 06/2019/TT-NHNN;
– Các khoản thu hợp pháp khác bằng ngoại tệ liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
b. Các giao dịch chi
– Chi chuyển khoản sang tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại ngân hàng được phép của chính doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng BCC, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP, người điều hành dự án dầu khí theo quy định của pháp luật về dầu khí để thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam;
– Chi bán ngoại tệ cho tổ chức túi dụng được phép để chuyển vào tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của chính doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng BCC, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP;
– Chi chuyển khoản tiền thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư cho bên chuyển nhượng ở nước ngoài hoặc chi bán ngoại tệ để thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư cho bên chuyển nhượng tại Việt Nam bằng đồng Việt Nam theo quy định tại Điều 10 Thông tư 06/2019/TT-NHNN;
– Chi chuyển khoản lợi nhuận và các nguồn thu hợp pháp bằng ngoại tệ từ hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài;
– Chi chuyển khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài trong trường hợp giảm vốn đầu tư, kết thúc, thanh lý, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, hợp đồng BCC, hợp đồng PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư;
– Chi chuyển đổi ngoại tệ để thực hiện chuyển vốn, lợi nhuận và nguồn thu hợp pháp từ hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong trường hợp đồng tiền chuyển vốn, lợi nhuận và nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài khác với đồng tiền của tài khoản vốn đầu tư trực tiếp đã mở;
– Các khoản chi chuyển khoản liên quan đến khoản vay nước ngoài bằng ngoại tệ của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 06/2019/TT-NHNN;
– Các khoản chi hợp pháp khác bằng ngoại tệ liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An vấn đề mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ của doanh nghiệp.
Nếu Quý khách hàng có bất kỳ khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline 0911092191 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.