PHÂN BIỆT CÔNG CHỨNG, CHỨNG THỰC
Hiện nay trong nhiều trường hợp, công chứng và chứng thực là hai thuật ngữ thường được nhiều người sử dụng chung lẫn lộn với nhau. Tuy nhiên hai thuật ngữ, khái niệm này không hoàn toàn là một. Bài viết này, Luật sư A&An sẽ cung cấp cho bạn một số thông tin theo quy định của pháp luật để có thể phân biệt được công chứng và chứng thực, xin mời các bạn tham khảo, sau đây là bài viết chi tiết.
Căn cứ pháp lý:
– Luật công chứng 2014;
– Nghị định 23/2015/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 16/2/2015;
– Thông tư 01/2020/TT-BTP do Bộ Tư pháp ban hành ngày 03/3/2020.
1. Công chứng là gì
1.1. Khái niệm công chứng
Khoản 1, Điều 2 Luật công chứng 2014 quy định cụ thể về công chứng như sau: Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Vậy việc công chứng có 02 góc độ chính là xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản và tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ…theo quy định.
1.2. Tổ chức hành nghề công chứng
Theo quy định tại Khoản 5, Điều 2 Luật Công chứng 2014, tổ chức hành nghề công chứng bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
a. Phòng công chứng
– Phòng công chứng do Ủy bannhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
– Phòng công chứng là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng. Người đại diện theo pháp luật của Phòng công chứng là Trưởng phòng. Trưởng phòng công chứng phải là công chứng viên, do Chủ tịch Ủy bannhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
– Tên gọi của Phòng công chứng bao gồm cụm từ “Phòng công chứng” kèm theo số thứ tự thành lập và tên của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Phòng công chứng được thành lập.
– Phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy. Phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định thành lập. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Phòng công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.
b. Văn phòng công chứng
– Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật công chứng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh. Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên. Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn.
– Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là Trưởng Văn phòng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên.
– Tên gọi của Văn phòng công chứng phải bao gồm cụm từ “Văn phòng công chứng” kèm theo họ tên của Trưởng Văn phòng hoặc họ tên của một công chứng viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng do các công chứng viên hợp danh thỏa thuận, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công chứng khác, không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
– Văn phòng công chứng phải có trụ sở đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định. Văn phòng công chứng có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác.
– Văn phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy. Văn phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định cho phép thành lập. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.
1.3. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng
– Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
– Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.
1.4. Bản chất của công chứng
Vậy, bản chất của công chứng là việc bảo đảm nội dung của một giao dịch hợp đồng và bản dịch. Công chứng viên phải chịu trách nhiệm về tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự bằng văn bản, bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảm thiểu rủi ro. Công chứng mang tính pháp lý cao hơn chứng thực.
2. Chứng thực là gì
2.1. Khái niệm chứng thực
Theo Khoản 2, Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định: Chứng thực là việc cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính, hoặc chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản là chữ ký của người đã yêu cầu chứng thực.
Theo đó, có 04 loại chứng thực sau đây:
– Cấp bản sao từ sổ gốc;
– Chứng thực bản sao từ bản chính;
– Chứng thực chữ ký;
– Chứng thực hợp đồng giao dịch;
2.2. Thẩm quyền chứng thực
Theo quy định tại Điều 5, Nghị định 23/2015/NĐ-CP, thẩm quyền chứng thực thuộc về các cơ quan sau đây:
– Phòng tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
– Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
– Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài;
– Công chứng viên.
Tùy từng loại giấy tờ, giao dịch mà việc chứng thực được thực hiệnn ở các cơ quan khác nhau theo quy định.
2.3. Giá trị pháp lý của văn bản chứng thực
Giá trị pháp lý của văn bản chứng thực được quy định tại Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, cụ thể:
– Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác
– Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản
– Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
2.4. Bản chất của chứng thực
Chứng thực là việc các cơ quan Nhà nước thực hiện chứng nhận các sự việc, chủ yếu là chứng thực về mặt hình thức của văn bản, giấy tờ mà không đề cập đến nội dung chứng thực. Hoạt động chứng thực nhằm đảm bảo tính trung thực, tính chính xác và đảm bảo đúng pháp luật và theo đúng với văn bản, tài liệu gốc được lưu giữ tại cơ quan, tổ chức quản lý có thẩm quyền.
Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An về phân biệt công chứng và chứng thực. Nếu có vướng mắc trong quá trình tham khảo, áp dụng, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.