Nhu cầu sinh hoạt tinh thần, trong đó có hoạt động tâm linh, tín ngưỡng, tôn giáo là quyền và nguyện vọng chính đáng của người dân.
Tuy nhiên, ngày càng xuất hiện nhiều hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo lệch chuẩn, vi phạm pháp luật, nhất là các hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để kinh doanh, thu lợi bất chính như hoạt động của nhóm “Câu lạc bộ tình người”, “Năng lượng gốc”, một số tu sĩ Phật giáo tuyên truyền mê tín dị đoan, xin xăm, giải xăm, mua bán vật phẩm tâm linh giá cao, v.v.
Lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để trục lợi là một những hành vi bị cấm và sẽ bị pháp luật xử lý nghiêm khắc nếu vi phạm.
Vậy theo quy định hiện hành, hành vi lợi dụng tín ngưỡng,
tôn giáo để trục lợi bị xử phạt như thế nào?
Trong bài viết này, Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu chi tiết về vấn đề này. Xin mời các bạn tham khảo!
MỤC LỤC
Cơ sở pháp lý
– Luật Tín ngưỡng, Tôn giáo 2016;
– Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017;
1. Quy định chung về Tín ngưỡng, Tôn giáo
Căn cứ quy định tại Khoản 1, Điều 2 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016, cụ thể:
“Tín ngưỡng là niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng.”
Căn cứ quy định tại Khoản 5, Điều 2 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016, cụ thể:
“Tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức.”
Hiện nay, Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người, bảo đảm để các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật. Căn cứ quy định tại Điều 5 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 về các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo như sau:
“Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Phân biệt đối xử, kỳ thị vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Ép buộc, mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo.
4. Hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo:
a) Xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, môi trường;
b) Xâm hại đạo đức xã hội; xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
c) Cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân;
d) Chia rẽ dân tộc; chia rẽ tôn giáo; chia rẽ người theo tín ngưỡng, tôn giáo với người không theo tín ngưỡng, tôn giáo, giữa những người theo các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau.
5. Lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi.”
Căn cứ quy định trên, hành vi lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo để trục lợi là một trong những hành vi bị nghiêm cấm. Pháp luật sẽ xử lý nghiêm các hành vi liên quan đến tôn giáo, tín ngưỡng nhằm trục lợi, đem về lợi ích vật chất không chính đáng cho cá nhân.
2. Biện pháp xử lý đối với hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để trục lợi
Căn cứ khoản 1 Điều 64 Luật tín ngưỡng tôn giáo 2016 có quy định về xử lý vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo như sau:
“Điều 64. Xử lý vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”
Do đó, tùy vào tính chất, mức độ vi phạm, việc lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng để trục lợi có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
2.1. Xử phạt vi phạm Hành chính
Căn cứ Điểm c, Khoản 4, Điều 7, Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt đối với vi phạm quy định về trật tự an toàn công cộng, cụ thể:
“Điều 7. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
c) Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng, tôn giáo để tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;”
Theo đó, người có hành vi lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng gây tổn hại đến quyền lợi người khác có thể bị xử phạt hành chính với mức xử phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Bạn có thể tham khảo thêm:
- Phạt tù đến 03 năm đối với hành vi ngoại tình
- Phân biệt Bị can và Bị cáo?
- 09 trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh
2.2. Trách nhiệm Hình sự
Người có hành vi lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng để trục lợi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội “Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân” theo quy định tại Điều 331 BLHS 2015, sửa đổi 2017, cụ thể:
“Điều 331. Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
1. Người nào lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.”
Như vậy, người nào có hành vi lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ hoặc bị phạt tù đến 07 năm.
Ngoài ra, trong một số trường hợp, nếu lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo như một thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác để sử dụng vào mục đích không chính đáng, người thực hiện có thể bị xử lý về hành vi Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, cụ thể:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Theo đó, người nào có hành vi lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng nhằm mục đích lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác có thể bị phạt tù đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An vấn đề hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để trục lợi bị xử lý như thế nào.
Nếu Quý Khách hàng có bất kỳ khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline 0911092191 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.