Công ty Luật A&An
"Our work. your success"

Chứng cứ trong Tố tụng Dân sự gồm những gì? – Công ty Luật A&An

Chứng cứ trong Tố tụng Dân sự gồm những gì?

Luật sư Tư vấn - Công ty Luật A&An
Luật sư Tư vấn – Công ty Luật A&An

Chứng cứ là các nguồn chứa đựng thông tin làm sáng tỏ vụ án, được cơ quan có thẩm quyền dùng chứng cứ để làm căn cứ xét xử, từ đó, Tòa án sẽ có quyết định chấp nhận, chấp nhận một phần hoặc bác bỏ các yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn, yêu cầu phản tố của Bị đơn, các yêu cầu khác của Người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong vụ án…

Do đó, việc xác định chứng cứ trong tố tụng dân sự có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với kết quả giải quyết tranh chấp, quyết định chất lượng của Bản án, quyết định của Tòa, thể hiện việc công lý có được thực thi đúng đắn hay không, quyền lợi hợp pháp của người yêu cầu, khởi kiên có được bảo vệ chính đáng, kịp thời hay không, v.v.

Vậy chứng cứ trong Tố tụng Dân sự bao gồm những gì? Pháp luật hiện hành quy định về các Chứng cứ này như thế nào? Chứng cứ nào được chấp nhận và không được chấp nhận?

Hãy cùng Luật sư A&An tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này qua nội dung sau đây, xin mời các Bạn tham khảo!

Luật sư A&An - Luật sư của Bạn!
Luật sư A&An – Luật sư của Bạn!

Căn cứ pháp lý

Trước hết, chứng cứ trong tố tụng Dân sự là gì?

Theo Điều 93 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 hiện hành quy định về Chứng cứ trong vụ việc Dân sự, cụ thể như sau:

“Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.”

Vậy từ quy định trên, chúng ta có thể xác định Chứng cứ trong tố tụng Dân sự có 03 đặc điểm chính, đó là:

  • Có tính khách quan;
  • Có tính liên quan (đến vụ việc tranh chấp);
  • Và có tính hợp pháp.

Các loại chứng cứ trong Tố tụng Dân sự bao gồm gì?

Theo Điều 94 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định về Chứng cứ trong tố tụng Dân sự gồm các nguồn sau đây:

– Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử: Đây là các loại như giấy tờ, văn bản, hợp đồng, email, tin nhắn trao đổi, ghi âm cuộc gọi có nội dung liên quan, v.v;

– Vật chứng: Đây là các vật hữu hình như tài sản tranh chấp, nhà cửa, đất đai, xe cộ,… tùy vào từng vụ việc cụ thể;

– Lời khai của đương sự: Là lời trình bày, lời khai của đương sự trong vụ án trong quá trình giải quyết vụ án;

– Lời khai của người làm chứng;

– Kết luận giám định: Là kết luận của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền như giám định chữ ký, chữ viết trong hợp đồng, v.v.

– Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ: Là Biên bản ghi nhận hiện trạng và các thông tin liên quan đến đối tượng tranh chấp như hiện trạng đất đai, hiện trạng tài sản, v.v;

– Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản;

– Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập: Thường là các Vi bằng, biên bản vi phạm hành chính, v.v.

– Văn bản công chứng, chứng thực;

– Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

Luật sư Tố tụng - Công ty Luật A&An
Luật sư Tố tụng – Công ty Luật A&An

Vậy Chứng cứ được xác định như thế nào là đúng luật?

Từ những đặc điểm của chứng cứ đã được nêu sơ qua ở trên, có thể xác định chứng cứ là những gì có thật; Được đương sự, cá nhân và cơ quan, tổ chức khác giao nộp, Tòa án thu thập theo trình tự thủ tục do Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp hay không.

Theo đó, chứng cứ trong Tố tụng Dân sự được xác định theo các nguyên tắc tại Điều 95 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

Tài liệu đọc được nội dung: Được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.

Tài liệu nghe được, nhìn được: Được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.

Thông điệp dữ liệu điện tử: Được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

Vật chứng: Được coi là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.

Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng: Được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.

Kết luận giám định:Được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ: Được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản: Được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ: Được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

Văn bản công chứng, chứng thực:Được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

Các nguồn khác mà pháp luật có quy định: Được xác định là chứng cứ theo điều kiện, thủ tục mà pháp luật quy định.

Có thể Bạn quan tâm:

Chứng cứ trong vụ án Dân sự - Luật sư Tố tụng Dân sự  - Luật sư A&An
Chứng cứ trong vụ án Dân sự – Luật sư Tố tụng Dân sự  – Luật sư A&An

Các vấn đề liên quan khác

Đánh giá chứng cứ trong tố tụng Dân sự

– Việc đánh giá chứng cứ phải khách quan, toàn diện, đầy đủ và chính xác.

– Tòa án phải đánh giá từng chứng cứ, sự liên quan giữa các chứng cứ và khẳng định tính hợp pháp, tính liên quan, giá trị chứng minh của từng chứng cứ.

Công bố và sử dụng tài liệu, chứng cứ trong tố tụng Dân sự

Mọi chứng cứ được công bố và sử dụng công khai như nhau, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

– Tòa án không công khai nội dung tài liệu, chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự nhưng phải thông báo cho đương sự biết những tài liệu, chứng cứ không được công khai.

– Người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng phải giữ bí mật tài liệu, chứng cứ thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này theo quy định của pháp luật.

Dịch vụ Luật sư Uy tín - Ký sự Luật sư
Dịch vụ Luật sư Uy tínKý sự Luật sư

Bảo vệ chứng cứ trong tố tụng Dân sự

– Trường hợp chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được thì đương sự có quyền đề nghị Tòa án quyết định áp dụng biện pháp cần thiết để bảo toàn chứng cứ.

Đề nghị của đương sự phải thể hiện bằng văn bản. Tòa án có thể quyết định áp dụng một hoặc một số trong các biện pháp niêm phong, thu giữ, chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phục chế, khám nghiệm, lập biên bản và các biện pháp khác.

– Trường hợp người làm chứng bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc mua chuộc để không cung cấp chứng cứ hoặc cung cấp chứng cứ sai sự thật thì Tòa án có quyền quyết định buộc người có hành vi lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc mua chuộc phải chấm dứt hành vi đó.

Trường hợp hành vi đó có dấu hiệu tội phạm thì Tòa án yêu cầu Viện kiểm sát xem xét về trách nhiệm hình sự.

Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An về chứng cứ trong Tố tụng Dân sự gồm những gì và các vấn đề liên quan.

Nếu Quý Khách hàng có bất kỳ khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline 0911092191 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.

Luật sư A&An  Our Work. Your Success!

Luật sư A&An - Luật sư Đà Nẵng
Luật sư A&An – Luật sư Đà Nẵng
5/5 - (1 bình chọn)
Chia sẻ bài viết này:
Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
VK
Bài viết cùng chuyên mục
thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tiền giả
Điều chỉnh vốn dự án đầu tư
Bảo lãnh người cai nghiện
Thủ tục thay đổi quốc tịch cho con
Tội loạn luân là gì
Khiếu nại trong thi hành án thế nào
Đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
Vốn đầu tư FDI

DỊCH VỤ LUẬT SƯ

TƯ VẤN PHÁP LUẬT

LUẬT SƯ

BẢN TIN PHÁP LUẬT