Hiện nay, người lao động ngoài việc quan tâm đến tiền lương, công việc phù hợp, thì cũng còn quan tâm nhiều đến các chế độ làm việc của công ty, trong đó chế độ nghỉ phép là một trong những vấn đề được quan tâm nhiều nhất.
Nghỉ phép năm là một trong những ngày nghỉ quan trọng của người lao động, giúp sức khỏe của người lao động được bảo đảm và tạo tinh thần làm việc tốt. Trong bối cảnh môi trường làm việc ngày càng áp lực, việc hiểu rõ các quy định của pháp luật về nghỉ phép năm là rất cần thiết.
Vậy pháp luật quy định như thế nào về nghỉ phép năm của người lao động?
Trong bài viết này, Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết về vấn đề này. Xin mời các bạn tham khảo!

Căn cứ pháp lý
1. Trước hết, nghỉ phép năm là gì?
Hiện nay, pháp luật không quy định chính thức khái niệm nghỉ phép năm là gì. Tuy nhiên, nghỉ phép năm có thể được hiểu như sau:
Nghỉ phép năm hay nghỉ hằng năm (theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019) là một quyền lợi quan trọng của người lao động, đây là khoảng thời gian mà người lao động có quyền được nghỉ và vẫn được hưởng nguyên lương theo quy định (không tính ngày nghỉ cuối tuần, nghỉ lễ tết hoặc nghỉ không hưởng lương).
Số ngày nghỉ phép năm thường được xác định dựa trên thời gian làm việc và các quy định cụ thể của từng công ty hoặc tổ chức, người lao động có thể sử dụng số ngày này theo nhu cầu cá nhân hoặc theo kế hoạch đã định.
2. Quy định về số ngày nghỉ phép năm
Căn cứ theo Khoản 1 và Khoản 2, Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về số ngày nghỉ phép năm như sau:
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Vậy khi người lao động làm việc đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ phép năm sẽ là 12 ngày hoặc 14 ngày hoặc 16 ngày tùy theo điều kiện, môi trường làm việc của người lao động.
Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ phép năm sẽ tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Cách tính số ngày nghỉ trong trường hợp này được quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP sẽ được tính như sau:
Số ngày được nghỉ hằng năm = [Số ngày nghỉ hằng năm cộng (+) Số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có)], chia (:) cho 12 tháng và nhân (x) với số tháng làm việc thực tế trong năm.
Như vậy, ví dụ trường hợp người lao động bắt đầu làm việc từ tháng 04/2023 thì đến tháng 12/2023 người lao động đã làm việc được 09 tháng. Do đó, nếu làm việc trong điều kiện bình thường thì số ngày nghỉ phép năm của người lao động được tính như sau: 12 : 12 x 9 = 9 ngày.
Bên cạnh đó, căn cứ theo Khoản 2, Khoản 3, Điều 66 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định cách tính ngày nghỉ phép năm trong một số trường hợp đặc biệt như sau:
2. Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
Vậy khi người lao động làm việc chưa đủ tháng, nhưng tổng số ngày làm việc và những ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
3. Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.
Ngoài các quy định về số ngày nghỉ phép năm tại Khoản 1 và Khoản 2 thì tại Khoản 3, 5, 6, Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 cũng quy định một số trường hợp cụ thể về nghỉ phép năm như sau:
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật Lao động năm 2019.
Khi nghỉ phép năm, người lao động sẽ được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Vậy khi người lao động nghỉ phép năm và di chuyển bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy nhưng số ngày đi đường trên 02 ngày (cả đi và về) thì từ ngày thứ 03 trở đi sẽ được tính thêm thời gian đi đường (thời gian này không nằm trong thời gian nghỉ phép năm của người lao động) và thời gian này chỉ được tính cho 01 lần nghỉ phép năm.
Có thể Bạn quan tâm:
- Dịch vụ Luật sư Tư vấn về Lao động;
- Nghỉ ốm quá lâu có bị cho thôi việc không?
- Nghỉ việc khi chưa đóng đủ 20 năm BHXH có được rút Sổ 01 lần không?

3. Nghỉ phép năm do người sử dụng lao động quy định hay người lao động tự chọn?
Căn cứ theo Khoản 4, Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định như sau:
Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Khi đó, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Như vậy, quy định trên thì lịch nghỉ phép năm sẽ do người sử dụng lao động quy định.
Tuy nhiên, trước khi quy định nghỉ phép năm thì người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết.
Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ phép năm thành nhiều lần hoặc có thể nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
4. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép năm
Căn cứ theo Điều 65 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định về thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép năm (nghỉ hàng năm) của người lao động như sau:
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Vậy khi người lao động làm việc và có những thời gian được quy định tại Điều 65 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP thì thời gian này sẽ là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép năm cho người lao động.
5. Nghỉ phép năm theo thâm niên
Để tính số ngày nghỉ phép năm theo thâm niên, căn cứ theo Điều 114 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về số ngày nghỉ phép năm tăng thêm theo thâm niên làm việc như sau:
Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm 01 ngày, tương ứng với quy định tại Khoản 1, Điều 113 Bộ luật Lao động.
Ví dụ:
– Người lao động làm việc đủ 12 tháng và làm công việc trong điều kiện bình thường được nghỉ phép năm là 12 ngày làm việc. Khi có đủ từ 5 năm làm việc cho 1 người lao động trở lên, số ngày nghỉ phép năm tăng lên thành 13 ngày.
– Đối với công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, số ngày nghỉ phép năm sẽ tăng lên thành 15 ngày.
– Đối với người làm việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, số ngày nghỉ phép năm sẽ tăng lên thành 17 ngày.
Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An về quy định của pháp luật hiện nay về nghỉ phép năm của người lao động và các vấn đề liên quan.
Nếu Quý Khách có bất kỳ khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline 0911092191 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.
Luật sư A&An ∼ Our Work. Your Success!
