Chủ đầu tư có được yêu cầu nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá cụ thể trong hồ sơ mời thầu không?
Để bảo đảm cho tiến trình thi công các công trình xây dựng được diễn ra thuận tiện và đúng với dự toán ban đầu, các chủ dự án xây dựng thường tiến hành lập các hồ sơ mời thầu trong đó đề ra những yêu cầu tất yếu và cần thiết nhất cho từng công trình nhất định, từ đó, đánh giá và lựa chọn nhà thầu phù hợp nhất.
Vậy đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp thì chủ đầu tư có được phép đưa ra yêu cầu nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa cụ thể vào trong hồ sơ mời thầu không?
Pháp luật hiện hành quy định về vấn đề này thế nào?
Trong bài viết này, Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu chi tiết, xin mời các Bạn tham khảo!

MỤC LỤC
Căn cứ pháp lý
- Luật Đấu thầu 2013;
- Luật Sở hữu Trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2019;
- Luật Thương mại 2005;
- Nghị định 63/2014/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
- Thông tư 21/2022/TT-BKHĐT Quy định chi tiết về lập hồ sơ mời thầu dịch vụ phi tư vấn đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định đối tác Toàn điện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương, Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh Châu Âu, Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Vương quốc Anh và Bắc Ailen.
1. Trước tiên cần hiểu “Nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa” là gì?
Căn cứ Khoản 16, Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành quy định:
“Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.”
Như vậy, nhãn hiệu hàng hóa chính là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu thể hiện xuất xứ của hàng hóa nhất định.
2. Các quy định, yêu cầu về Hồ sơ Mời thầu
Căn cứ Khoản 29, Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 quy định:
“Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.”
Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu được quy định tại Điều 7 Luật này, theo đó:
“1. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
b) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt bao gồm các nội dung yêu cầu về thủ tục đấu thầu, bảng dữ liệu đấu thầu, tiêu chuẩn đánh giá, biểu mẫu dự thầu, bảng khối lượng mời thầu; yêu cầu về tiến độ, kỹ thuật, chất lượng; điều kiện chung, điều kiện cụ thể của hợp đồng, mẫu văn bản hợp đồng và các nội dung cần thiết khác;
c) Thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định của Luật này;
d) Nguồn vốn cho gói thầu được thu xếp theo tiến độ thực hiện gói thầu;
đ) Nội dung, danh mục hàng hóa, dịch vụ và dự toán được người có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung;
e) Bảo đảm bàn giao mặt bằng thi công theo tiến độ thực hiện gói thầu.
2. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự án chỉ được phát hành để lựa chọn nhà đầu tư khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Dự án thuộc danh mục dự án do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố theo quy định của pháp luật hoặc dự án do nhà đầu tư đề xuất;
b) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt;
c) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt;
d) Thông báo mời thầu hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định của Luật này.”
Đồng thời, Điều 218 Luật Thương mại 2005 hiện hành có quy định về hồ sơ mời thầu, cụ thể:
“1. Hồ sơ mời thầu bao gồm:
a) Thông báo mời thầu;
b) Các yêu cầu liên quan đến hàng hóa, dịch vụ được đấu thầu;
c) Phương pháp đánh giá, so sánh, xếp hạng và lựa chọn nhà thầu;
d) Những chỉ dẫn khác liên quan đến việc đấu thầu.
2. Chi phí về việc cung cấp hồ sơ cho bên dự thầu do bên mời thầu quy định.”
Như vậy, trong quá trình lập hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu cần phải nghiên cứu kỹ những quy định của pháp luật cũng như những chính sách của Nhà nước để xây dựng nên những gói thầu phù hợp, đảm bảo khách quan và hiệu quả trong quá trình chọn lựa nhà thầu.
Có thể Bạn quan tâm:
- Xử lý hành vi thông thầu khi đấu thầu như thế nào?
- Quy định xử lý nhà thầu vi phạm, không còn năng lực?
- Phân biệt nhà thầu chính và nhà thầu phụ?
- Những gói thầu nào bắt buộc phải có Bảo đảm dự thầu?

3. Vậy chủ đầu tư có được đưa ra yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa vào trong hồ sơ mời thầu?
Căn cứ Điểm i, Khoản 6, Điều 89 Luật Đấu thầu 2013 có quy định về hành vi bị cấm trong đấu thầu như sau:
“Nêu yêu cầu cụ thể về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế”.
Đồng thời, căn cứ Khoản 7, Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định:
“Hồ sơ mời thầu không được nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa.
Trường hợp không thể mô tả chi tiết hàng hóa theo đặc tính kỹ thuật, thiết kế công nghệ, tiêu chuẩn công nghệ thì được nêu nhãn hiệu, catalô của một sản phẩm cụ thể để tham khảo, minh họa cho yêu cầu về kỹ thuật của hàng hóa nhưng phải ghi kèm theo cụm từ “hoặc tương đương” sau nhãn hiệu, catalô đồng thời phải quy định rõ nội hàm tương đương với hàng hóa đó về đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng, tiêu chuẩn công nghệ và các nội dung khác (nếu có) để tạo thuận lợi cho nhà thầu trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
Chỉ yêu cầu nhà thầu nộp Giấy phép hoặc Giấy ủy quyền bán hàng của nhà sản xuất hoặc Giấy chứng nhận quan hệ đối tác trong trường hợp hàng hóa là đặc thù, phức tạp cần gắn với trách nhiệm của nhà sản xuất trong việc cung cấp các dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo trì, sửa chữa, cung cấp phụ tùng, vật tư thay thế”.
Bên cạnh đó, Khoản 1, Điều 4, Thông tư số 21/2022/TT-BKHĐT quy định:
“1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu gói thầu dịch vụ phi tư vấn phải đáp ứng yêu cầu sau:
a) Căn cứ vào quy mô, tính chất của từng gói thầu cụ thể để đưa ra các yêu cầu phù hợp trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế;
b) Không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng; không đưa ra yêu cầu nhà thầu đã từng ký kết thực hiện một hoặc nhiều hợp đồng với cơ quan mua sắm của một quốc gia, vùng lãnh thổ cụ thể hoặc nhà thầu phải có kinh nghiệm cung cấp dịch vụ trong lãnh thổ của quốc gia, vùng lãnh thổ đó như là tiêu chí để loại bỏ nhà thầu;
c) Trường hợp chỉnh sửa các quy định nêu trong Mẫu hồ sơ mời thầu thì tổ chức, cá nhân thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bảo đảm việc chỉnh sửa đó là phù hợp, chặt chẽ hơn so với quy định nêu trong Mẫu hồ sơ mời thầu và không trái với quy định của Hiệp định CPTPP, Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVFTA.
Trong tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời thầu phải nêu rõ các nội dung chỉnh sửa so với quy định trong Mẫu hồ sơ mời thầu và lý do chỉnh sửa để chủ đầu tư xem xét, quyết định.”
Vậy có thể thấy rằng, việc đưa ra yêu cầu cụ thể về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa được xem là điều cấm trong quá trình xây dựng hồ sơ mời thầu.
Bởi lẽ, điều này sẽ gây cản trở và gây ra cạnh tranh không lành mạnh giữa các nhà thầu.
Việc quy định rõ nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa trong hồ sơ mời thầu sẽ không đảm bảo được tính khách quan, hiệu quả của hoạt động đấu thầu như vậy có thể sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả xây dựng khi có sự xuất hiện của cạnh tranh không lành mạnh làm chủ dự án đánh giá không đúng mức độ phù hợp của các gói thầu được đưa ra.
Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An về vấn đề chủ đầu tư có được yêu cầu nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá cụ thể trong hồ sơ mời thầu không và các vấn đề liên quan.
Nếu Quý Khách có bất kỳ khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline 0911092191 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.
Luật sư A&An ∼ Our Work. Your Success!
