Xử phạt vi phạm hành chính nhằm mục đích răn đe, khắc phục các hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra. Tuy nhiên, trên thực tế không ít trường hợp người vi phạm giao thông bị xử phạt hành chính đưa ra đủ lý do, cố tình không hoàn thành nghĩa vụ nộp phạt.
Trước sự việc ngày càng nhiều người bỏ xe vi phạm không đến nộp phạt đối với hành vi vi phạm, cơ quan chức năng có biện pháp xử lý như thế nào đối với người vi phạm giao thông không nộp phạt?
Trong bài viết này, Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu chi tiết về vấn đề này. Xin mời các bạn tham khảo.
MỤC LỤC
Căn cứ pháp lý
– Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi, bổ sung 2020;
– Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới;
– Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP.
1. Khái niệm hành vi vi phạm giao thông
Vi phạm giao thông là hành vi trái pháp luật, có lỗi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý xâm hại tới trật tự an toàn giao thông. Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, nêu rõ khái niệm vi phạm hành chính cụ thể:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.”
Theo đó, hành vi vi phạm giao thông nếu không đến mức bị truy tố TNHS thì được xem là hành vi vi phạm hành chính và phải bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.
2. Quy định về thời hạn thi hành quyết định xử phạt giao thông
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi, bổ sung 2020 quy định về thời hạn khi bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
“Điều 73. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.
Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm giao thông hoặc theo số ngày quy định trong quyết định xử phạt, người vi phạm phải có nghĩa vụ thực hiện quyết định xử phạt giao thông của mình.
3. Biện pháp xử lý đối với người vi phạm giao thông không thực hiện nộp phạt
Theo quy định hiện hành, nếu không nộp phạt vi phạm giao thông theo đúng thời hạn quy định, người vi phạm có thể bị áp dụng cái biện pháp xử lý sau đây:
3.1. Cưỡng chế nộp phạt vi phạm giao thông
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 86 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 ( được sửa đổi bởi Khoản 43, Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2020) quy định về việc áp dụng cưỡng chế thi hành xử phạt như sau:
“Điều 86. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 73 của Luật này;
b) Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 5 Điều 85 của Luật này.”
Theo đó, nếu quá thời hạn nộp phạt mà người vi phạm giao thông không tự nguyện nộp phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt. Các biện pháp cưỡng chế được quy định tại Khoản 2 Điều 86 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 bao gồm:
– Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm;
– Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá;
– Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do cá nhân, tổ chức khác đang giữ trong trường hợp cá nhân, tổ chức sau khi vi phạm cố tình tẩu tán tài sản.
– Buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế được thực hiện theo nguyên tắc: Chỉ áp dụng các biện pháp tiếp theo khi không thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế đó hoặc đã áp dụng nhưng chưa thu đủ số tiền bị cưỡng chế theo quyết định cưỡng chế.
3.2. Từ chối giải quyết thủ tục đăng ký xe
Căn cứ Khoản 15, Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định tổ chức, cá nhân vi phạm trật tự, an toàn giao thông mà không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì chưa giải quyết đăng ký xe, cụ thể:
“Điều 3. Nguyên tắc đăng ký xe
15. Tổ chức, cá nhân vi phạm trật tự, an toàn giao thông mà không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông thì chưa giải quyết đăng ký xe; sau khi chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông thì được đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.”
Theo quy định này, nếu không nộp phạt vi phạm giao thông thì người vi phạm sẽ không thể đăng ký xe khi mua xe mới hay sang tên xe sau khi mua bán, tặng cho, thừa kế,… Để được giải quyết thủ tục đăng ký xe, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp phạt trước, sau đó, cơ quan đăng ký xe mới tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục.
3.3. Tính thêm tiền chậm nộp phạt giao thông
Theo Khoản 1, Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 ( được sửa đổi bởi Khoản 39, Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2020), nếu không nộp phạt vi phạm giao thông, ngoài việc bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, người vi phạm còn bị tính thêm tiền chậm nộp phạt như sau:
“ Điều 78. Thủ tục nộp tiền phạt
1. Trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 68 hoặc khoản 2 Điều 79 của Luật này, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Nếu quá thời hạn nêu trên sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp.”
3.4. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi, bổ sung 2020 quy định về trường hợp được tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề như sau:
“Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:
c) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này.”
Tại Khoản 6, Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi, bổ sung 2020 quy định như sau:
“Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
6. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt.
Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này.”
3.5. Bị cảnh báo đăng kiểm
Theo Khoản 12, Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định trường hợp quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm mà chủ phương tiện (xe ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe máy chuyên dùng) vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết thì xử lý như sau:
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt
12. Trường hợp quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm được ghi trong biên bản vi phạm hành chính hoặc văn bản thông báo của người có thẩm quyền xử phạt mà chủ phương tiện (xe ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe máy chuyên dùng) vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết, thì người có thẩm quyền xử phạt gửi thông báo cho cơ quan đăng kiểm để đưa vào cảnh báo phương tiện liên quan đến vi phạm hành chính trên Chương trình Quản lý kiểm định.
Khi phương tiện đến kiểm định, cơ quan đăng kiểm thông báo về việc vi phạm, thực hiện kiểm định theo quy định đối với phương tiện, cấp Giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường có thời hạn hiệu lực là 15 ngày.
Sau khi người vi phạm giải quyết xong vụ việc vi phạm theo quy định, người có thẩm quyền xử phạt gửi thông báo ngay cho cơ quan đăng kiểm biết để xóa cảnh báo phương tiện liên quan đến vi phạm hành chính trên Chương trình Quản lý kiểm định, thực hiện kiểm định, cấp Giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành đối với phương tiện.”
Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An về biện pháp xử lý đối với người vi phạm giao thông không thực hiện nộp phạt.
Nếu Quý khách hàng có bất kỳ khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline 0911092191 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.