Công ty nói riêng hay doanh nghiệp nói chung nào cũng có các vị trí, chức danh khác nhau để quản lý và điều hành tổ chức để đi vào tiến hành các hoạt động kinh doanh, các hoạt động về thuế, về tuân thủ các quy định khác theo quy định của pháp luật. Trong đó, các chức danh như Giám đốc, Tổng Giám đốc là chức danh gần như một trong những mắt xích quan trọng nhất của doanh nghiệp. Họ có quyền bổ nhiệm, thuê, miễn nhiệm, cách chức, chấm dứt hợp đồng đối với các chức danh quản lý khác trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty. Vậy đối với họ, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có thể bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong những trường hợp nào. Mời các bạn hãy cùng Luật sư A&An tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết sau đây.
Căn cứ pháp lý: Luật doanh nghiệp năm 2020 và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
MỤC LỤC
1. Quy định pháp luật về Giám đốc/Tổng giám đốc
1.1. Giám đốc/Tổng giám đốc là ai
Giám đốc/Tổng giám đốc là một trong những chức danh quản lý quan trọng của công ty, doanh nghiệp, là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ sở hữu về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Chức danh này sẽ quản lý, giám sát, bao quát toàn bộ các hoạt động từ bộ máy nhân viên, lãnh đạo quản lý các bộ phận, các hoạt động đối ngoại, trên thực tế, Giám đốc/Tổng Giám đốc đa số cũng đồng thời là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Nhiệm kỳ của Tổng giám đốc không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
1.2. Điều kiện và tiêu chuẩn để trở thành Giám đốc/Tổng giám đốc
Hiện tại, Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tiêu chuẩn và điều kiện trở thành Giám đốc/ Tổng giám đốc cụ thể như sau:
a. Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật doanh nghiệp, gồm không phải là những người sau đây:
– Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
– Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
– Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
– Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
b. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trongquản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.
Lưu ý: Đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước, Giám đốc/Tổng Giám đốc còn phải đảm bảo thêm các điều kiện sau:
– Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết và công ty con của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng 02 tiêu chuẩn, điều kiện quy định nêu trên và không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty, Kiểm soát viên của công ty và của công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty và công ty mẹ.
– Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết và doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, Giám đốc/Tổng Giám đốc còn phải đảm bảo thêm các điều kiện sau:
+ Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc tại công ty hoặc ở doanh nghiệp nhà nước khác.
+ Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.
+ Các tiêu chuẩn, điều kiện khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
1.3. Quyền và nghĩa vụ của Tổng giám đốc
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây:
– Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
– Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
– Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
– Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty;
– Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
– Quyết định tiền lương và lợi ích khác đối với người lao động trong công ty, kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
– Tuyển dụng lao động;
– Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
– Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị. Trường hợp điều hành trái với quy định tại khoản này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.
2. Vậy Giám đốc/Tổng giám đốc bị miễn nhiễm, bãi nhiệm khi nào?
– Bãi nhiệm được hiểu là hình thức kỷ luật đối với người đang giữ chức danh, buộc thôi giữ chức vụ trước khi hết nhiệm kì do có hành vi vi phạm, không còn xứng đáng giữ chức vụ được giao.
– Miễn nhiệm là việc người đang giữ chức vụ, chức danh được thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm vì một số lý do khách quan hoặc chủ quan như: Lý do sức khỏe, theo nguyện vọng cá nhân, v.v.
Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp (TNHH, CP, v.v), việc bãi nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc/Tổng giám đốc thường do Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên (Giám đốc/Tổng Giám đốc được Chủ sở hữu/Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên bổ nhiệm một người trong số họ) hoặc được thuê theo hợp đồng lao động khi quản lý doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả, không bảo toàn được vốn, không hoàn thành các mục tiêu kế hoạch kinh doanh; khi doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có hoạt động kinh doanh trái với quy định của pháp luật hoặc Tổng giám đốc không có đủ trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.
Việc bãi nhiệm, miễn nhiệm, chấm dứt hợp đồng với Giám đốc/Tổng giám đốc được thực hiện bằng quyết định của Chủ sở hữu công ty hoặc thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp đối với trường hợp có Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên, và thông qua việc lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Thủ tục tiến hành cuộc họp và thông qua việc bãi nhiệm, miễn nhiệm theo trình trực, thủ tục quy định đối với cuộc họp Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên tại Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
Trên đây là bài viết của Công ty Luật A&An về bãi nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc/Tổng Giám đốc. Trong quá trình tham khảo, áp dụng nếu có vướng mắc vui lòng liên hệ chúng tôi để được hỗ trợ và giải đáp sớm nhất.
Luật sư A&An – Our Work. Your Success.