Công ty Luật A&An
"Our work. your success"

Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Kết hôn là sự kiện làm phát sinh quan hệ hôn nhân và các chế độ pháp lý của vợ chồng. Như là một tất yếu của cuộc sống chung, vợ và chồng thực hiện những quan hệ về tài sản nhằm đáp ứng những nhu cầu tồn tại và phát triển của gia đình.

Đây là những quan hệ xảy ra phổ biến trong xã hội và chịu sự điều chỉnh trực tiếp của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Về cơ bản tài sản của vợ chồng được xác định dựa trên hai căn cứ: sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng (chế độ tài sản theo thỏa thuận) và theo các quy định của pháp luật (chế độ tài sản theo luật định).

Tuy nhiên, khi cả vợ, chồng đều không rõ ràng, nhất quán đối với chế độ tài sản trong thời kỳ hôn nhân sẽ dẫn đến tình trạng bất đồng quan điểm và tranh cãi trong vấn đề chia tài sản. Thế nhưng, pháp luật có quy định vợ chồng có quyền quyết định thỏa thuận chế độ tài sản trước khi kết hôn.

Vậy thì thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng được quy định như thế nào trong pháp luật Việt Nam và phạm vi điều chỉnh sẽ bao gồm những gì?

Trong bài viết này, Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu chi tiết về vấn đề này. Xin mời các bạn tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;

Nghị định 126/2014/NĐ-CP;

Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP.

1. Thời điểm thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Căn cứ tại Điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng, cụ thể:

Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.”

Từ đó có thể nhận thấy được thỏa thuận xác lập tài sản trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng là vấn đề rất quan trọng và cần phải được thể hiện một cách rõ ràng, minh bạch bằng văn bản có công chứng, chứng thực khi hai bên xác định bước vào mối quan hệ hôn nhân.

Thời điểm chế độ thỏa thuận tài sản của vợ chồng phát sinh hiệu lực từ lúc được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Như vậy, văn bản thỏa thuận là văn bản riêng và không được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, cũng như không phải là điều kiện bắt buộc trong thủ tục đăng ký kết hôn.

Chế độ tài sản của vợ chồng là gì? Cách xác lập thỏa thuận đúng luật?

2. Những nội dung cơ bản của thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Để thỏa thuận có hiệu lực và phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành, cũng như được cả vợ chồng công nhận, căn cứ theo Điều 48 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định về những nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, cụ thể:

Thoả thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng

1. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:

a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;

b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;

c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;

d) Nội dung khác có liên quan.

2. Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.

Thỏa thuận này xác định tài sản nào là tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng nhằm tách bạch tài sản của mỗi bên trong quan hệ vợ chồng; cũng như là để xác định quyền và nghĩa vụ đối với tài sản của mỗi bên trong giao dịch dân sự với bên thứ ba; và ghi nhận hậu quả pháp lý của thỏa thuận trong trường hợp thỏa thuận bị vô hiệu hoặc chấm dứt theo quy định của pháp luật.

Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân - Công ty Luật A&An
Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân – Công ty Luật A&An

Đồng thời, xác định tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, cụ thể:

1. Trường hợp lựa chọn áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong các nội dung sau đây:

a) Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;

b) Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;

c) Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;

d) Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.

2. Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng phải phù hợp với quy định tại các Điều 29, 30, 31 và 32 của Luật Hôn nhân và gia đình. Nếu vi phạm, người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thỏa thuận vô hiệu theo quy định tại Điều 50 của Luật Hôn nhân và gia đình.”

3. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu

Dù hiện nay pháp luật chưa quy định chính thức thỏa thuận giữa vợ chồng về chế độ tài sản là một hợp đồng, nhưng về nguyên tắc thỏa thuận này là một giao dịch. Và với tư cách là một loại giao dịch, các thỏa thuận này phải tuân thủ những điều kiện nhất định để phát sinh hiệu lực.

Căn cứ theo Điều 50 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định các trường hợp Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu như sau:

a) Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;

b) Vi phạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này;

c) Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.

Luật sư tư vấn tại Đà Nẵng - Công ty Luật A&An
Luật sư tư vấn tại Đà Nẵng – Công ty Luật A&An

Như vậy, với quy định này có thể nhận thấy có ba lý do chính để Tòa án có thể tuyên bố vô hiệu đối với một thỏa thuận về chế dộ tài sản giữa vợ và chồng.

Theo quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về thủ tục xem xét thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu, cụ thể:

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu do thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật hôn nhân và gia đình:

a) Vợ, chồng hoặc vợ chồng đã thỏa thuận về chế độ tài sản;

b) Người bị xâm phạm, người giám hộ của người bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp do có thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng.

2. Trình tự, thủ tục giải quyết yêu cầu Tòa án tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu được thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

3. Trường hợp Tòa án đang giải quyết vụ việc dân sự có liên quan đến nội dung thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng mà có yêu cầu Tòa án xem xét thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng vô hiệu thì Tòa án phải xem xét, quyết định nội dung thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng liên quan đến tài sản tranh chấp có bị vô hiệu hay không.

Trường hợp thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu một phần hoặc toàn bộ thì Tòa án phải tuyên thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng vô hiệu một phần hoặc toàn bộ trong bản án, quyết định để làm cơ sở giải quyết quyền, nghĩa vụ của các bên.

Như vậy, thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu khi vợ hoặc chồng không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của thỏa thuận, nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình, v.v.

Tóm lại, tài sản vợ chồng là một trong những nội dung quan trọng của Luật Hôn nhân và Gia đình. Sau khi kết hôn, tài sản chung được hình thành, các lợi ích và các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với khối tài sản này cũng vì thế mà hình thành.

Trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, Luật Hôn nhân và Gia đình điều chỉnh các quan hệ về nhân thân và tài sản giữa vợ chồng, giữa cha mẹ và các con, giữa các thành viên khác trong gia đình. Chế định chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng được quy định đầu tiên trong Luật HN&GĐ năm 2014 ghi nhận sự thỏa thuận của vợ chồng về quan hệ tài sản.

Tuy nhiên, quá trình áp dụng cũng bộc lộ nhiều hạn chế nhất định trong nội dung cũng như hình thức của thỏa thuận.

Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản trong thời kỳ hôn nhân.

Nếu Quý khách hàng có bất kỳ khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline 0911092191 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.

Luật sư A&An Our Work. Your Success!

Đánh giá bài viết
Chia sẻ bài viết này:
Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
VK
Bài viết cùng chuyên mục
Những tài sản nào phải đứng tên chung vợ chồng?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Tài sản trước hôn nhân có được phân chia không?
Chế độ một vợ một chồng - Công ty Luật A&An
LƯU Ý HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ
tranh chấp đất đai

TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Quy định pháp luật Việt Nam về kết hôn có yếu tố nước ngoài
Nhà ở thương mại
Các Điều kiện Mua, Bán, Chuyển nhượng Hợp đồng Nhà ở Thương mại
tranh chấp đất đai
Luật sư giải quyết Tranh chấp Đất đai tại Miền Trung, Tây Nguyên
Nhà ở công vụ
Nhà ở công vụ và điều kiện cho thuê nhà ở công vụ theo quy định mới nhất
Trái phiếu doanh nghiệp
Các điều kiện phát hành Trái phiếu Doanh nghiệp 2024
Doanh nghiệp Tư nhân
Đăng ký thay đổi chủ Doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp chủ doanh nghiệp chết
Các dự án đầu tư về Bất động sản
Những Dự án không cần cấp Giấy chứng nhận Đăng ký Đầu tư
Quyền nuôi con
Các trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm con sau khi Ly hôn
Hủy chứng khoán niêm yết
14 Trường hợp bắt buộc Huỷ bỏ niêm yết đối với Cổ phiếu của Công ty Đại chúng

LUẬT SƯ

Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Quy định pháp luật Việt Nam về kết hôn có yếu tố nước ngoài
Chế độ một vợ một chồng - Công ty Luật A&An
Quy định 01 vợ 01 chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình
Luật sư Ly hôn tại Đà Nẵng
Luật sư Ly hôn tại Đà Nẵng - Luật sư A&An
Ảnh Bìa (Website) (1)
Ai có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục Phá sản công ty?
Ảnh Bìa (Website)
Hành vi Quấy rối tình dục tại nơi làm việc
tòa án giải quyết ly hôn
TOÀ ÁN NÀO GIẢI QUYẾT LY HÔN, 02 THỦ TỤC LY HÔN
ls dn
LUẬT SƯ – KHÔNG CHỈ LÀ MỘT “BÁC SĨ” CỦA DOANH NGHIỆP

BẢN TIN PHÁP LUẬT

Những tài sản nào phải đứng tên chung vợ chồng?
Những tài sản chung nào phải đứng tên vợ chồng?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Quy định pháp luật Việt Nam về kết hôn có yếu tố nước ngoài
Tài sản trước hôn nhân có được phân chia không?
Tài sản trước hôn nhân có được phân chia khi ly hôn không?
Chế độ một vợ một chồng - Công ty Luật A&An
Quy định 01 vợ 01 chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình
LƯU Ý HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ
Luật sư tư vấn Hợp đồng thuê Nhà
Nhà ở thương mại
Các Điều kiện Mua, Bán, Chuyển nhượng Hợp đồng Nhà ở Thương mại
tranh chấp đất đai
Luật sư giải quyết Tranh chấp Đất đai tại Miền Trung, Tây Nguyên