Thực tế hiện nay, không hiếm các trường hợp công chức vi phạm các quy định của pháp luật về hình sự và bị xử phạt tù treo.
Việc cho hưởng án treo cũng là cách Nhà nước ta thể hiện sự hài hoà giữa quan điểm trừng trị và khoan hồng, tạo điều kiện cho những người phạm tội tự giáo dục, cải tạo để trở lại người có ích cho xã hội.
Tuy nhiên, điều này cũng gây một số lúng túng cho các cơ quan nhà nước trong việc bố trí, sắp xếp công việc cho người được hưởng án treo.
Trong bài viết này, Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu chi tiết về vấn đề này. Xin mời các bạn tham khảo!
MỤC LỤC
Cơ sở pháp lý
– Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017;
– Luật Cán bộ, công chức 2008, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019;
– Luật Thi hành án Hình sự 2019;
– Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP.
1. Trước hết, công chức là gì?
Căn cứ theo Khoản 2, Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008, sửa đổi, bổ sung 2019 quy định về Công chức như sau:
“Điều 4. Cán bộ, công chức
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”
Theo đó, công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã nêu.
2. Chế định Án treo là gì?
Căn cứ theo Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP quy định về Án treo như sau:
“Điều 1. Án treo
Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.”
Theo đó, án treo không phải là một hình phạt mà là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, áp dụng đối với người vi phạm pháp luật thuộc tội phạm bị khởi tố theo quy định của luật Hình sự ở mức độ ít nghiêm trọng, ít gây nguy hiểm cho xã hội.
Căn cứ theo Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, sửa đổi, bổ sung bởi Điểm a, Khoản 1, Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP quy định Điều kiện để được hưởng án treo bao gồm:
“1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
2. Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
a) Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
b) Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
c) Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sựvà không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.”
Như vậy, quy định về án treo được đặt ra nhằm khuyến khích người phạm tội cải tạo để trở thành công dân có ích cho xã hội. Ngoài ra trong thời gian chấp hành, người phạm tội phải trải qua một thời gian thử thách. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo mà phạm tội mới thì Tòa án quyết định người đó phải chấp hành đồng thời hai bản án. Còn nếu người đang hưởng án treo có biểu hiện tốt thì họ cũng sẽ được xem xét để rút ngắn lại thời gian thử thách.
3. Vậy công chức bị kết án tù treo có được tiếp tục làm việc tại cơ quan nhà nước?
Căn cứ theo Khoản 3, Điều 79 Luật Cán bộ, công chức 2008, sửa đổi, bổ sung 2019 quy định về Các hình thức kỷ luật đối với công chức như sau:
“Điều 79. Các hình thức kỷ luật đối với công chức
3. Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm.”
Bên cạnh đó, căn cứ theo Khoản 1, Điều 88 Luật Thi hành án Hình sự 2019 có quy định về việc lao động, học tập của người được hưởng án treo như sau:
“Điều 88. Việc lao động, học tập của người được hưởng án treo
1. Người được hưởng án treo là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người lao động nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức thì được bố trí công việc bảo đảm yêu cầu giám sát, giáo dục, được hưởng tiền lương và chế độ khác phù hợp với công việc mà họ đảm nhiệm, được tính vào thời gian công tác, thời gian tại ngũ theo quy định của pháp luật.”
Theo đó, công chức bị kết án tù và được hưởng án treo nếu không thuộc tội phạm về Tham nhũng thì có thể không bị buộc thôi việc và sẽ được đơn vị sắp xếp, bố trí tiếp tục đi làm bình thường. Đồng thời, người được hưởng án treo được bố trí công việc bảo đảm yêu cầu giám sát, giáo dục, được hưởng tiền lương và chế độ khác phù hợp với công việc mà họ đảm nhiệm, được tính vào thời gian công tác theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, căn cứ theo Điều 41 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định như sau:
“Điều 41. Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gây nguy hại cho xã hội.
Thời hạn cấm là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.”
Như vậy, người bị án treo vẫn được đi làm, tuy nhiên trong trường hợp xét thấy người bị kết án nếu đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó có thể gây nguy hại cho xã hội thì có thể bị cấm trong thời hạn từ 01- 05 năm.
Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An vấn đề công chức bị kết án tù treo có được tiếp tục làm việc tại cơ quan nhà nước không.
Nếu Quý Khách có bất kỳ khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline 0911092191 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.
Luật sư A&An ∼ Our Work. Your Success!
![](chrome-extension://bpggmmljdiliancllaapiggllnkbjocb/logo/48.png)