Hiện nay, tranh chấp phát sinh từ các mối quan hệ dân sự ngày càng nhiều như đặt cọc, mua bán, vận chuyển, lao động, thừa kế, xây dựng, v.v. Nguyên tắc chung Luật Dân sự được pháp luật hiện hành quy định là quyền được yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Do đó, trường hợp các bên không thể thỏa thuận, thống nhất được cách thức giải quyết tranh chấp, các bên có quyền khởi kiện ra Toà án. Tuy nhiên, để Tòa án giải quyết các vụ việc dân sự, việc khởi kiện cũng phải tuân thủ nhiều điều kiện có liên quan, một trong những điều kiện đó là về Thời hiệu khởi kiện. Vì thế, việc xác định đúng thời hiệu khởi kiện là một trong những yếu tố quan trọng trong hoạt động tố tụng để các đương sự có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Vậy pháp luật quy định thời hiệu khởi kiện của các vụ án dân sự là gì? Thời hiệu khởi kiện được quy định là bao lâu? Bài viết dưới đây Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu chi tiết về vấn đề này. Xin mời các bạn tham khảo.
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
– Bộ luật Dân sự năm 2015.
MỤC LỤC
1. Thời hiệu khởi kiện là gì
Theo khoản 1, Điều 149 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định, cụ thể:
“Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định.”
Theo khoản 3, Điều 150 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về các loại thời hiệu, cụ thể:
“Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.”
Như vậy, chủ thể chỉ được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong một thời hạn xác định.
2. Thời hiệu khởi kiện đối với một số tranh chấp dân sự
2.1. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế
Theo Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:
– Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
+ Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
+ Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
– Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
– Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Như vậy, mốc thời gian để tính thời hiệu thừa kế là thời điểm mở thừa kế. Theo quy định tại khoản 1, Điều 611 của BLDS năm 2015 thì thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày Tòa án xác định và tuyên bố người đó là đã chết.
2.2. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại
Theo quy định tại Điều 588 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Đây là điểm mới so với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 trước đây, theo đó, quy định cũ thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 02 năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác bị xâm hại.
Như vậy, Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại nhiều hơn so với trước.
2.3. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu
Theo quy định tại khoản 1, Điều 132 của Bộ luật Dân sự năm 2015, thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu đối với các trường hợp sau đây là 02 năm:
– Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện;
– Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn;
– Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
– Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình và giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức.
Thời hiệu này được tính kể từ ngày:
– Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch;
– Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;
– Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;
– Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch;
– Giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức.
Đối với giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội; giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.
2.4. Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng
Theo quy định tại Điều 429 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Đây cũng là điểm mới so với quy định trướ đây tại Bộ luật Dân sự năm năm 2005, theo đó, quy định cũ thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 02 năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác bị xâm hại.
3. Một số vấn đề khác liên quan đến áp dụng thời hiệu cần lưu ý
3.1. Các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện
Theo Điều 155 Bộ luật dân sự năm 2015, một số pháp luật không áp dụng trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện, cụ thể như sau:
– Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
– Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
– Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
– Trường hợp khác do luật quy định.
3.2. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
Theo Điều 156 Bộ luật dân sự năm 2015, khoản thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
– Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình;
– Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
– Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây:
+ Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân;
+ Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.
Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An về cách xác định thời hiệu khởi kiện yêu cầu giải quyết vụ án dân sự và các vấn đề liên quan. Nếu Quý khách hàng có bất kì khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.
Luật sư A&An ∼ Our work. Your success! ∼