Công ty Luật A&An
"Our work. your success"

KẾT HÔN LẠI VỚI NGƯỜI ĐÃ LY HÔN TRƯỚC ĐÓ ĐƯỢC KHÔNG?

Trong cuộc sống hôn nhân, vợ chồng không hòa thuận là chuyện rất bình thường, có nhiều trường hợp mẫu thuẫn lớn đến mức dẫn đến  việc ly hôn. Tuy nhiên, dù đã ly hôn nhưng sau đó cả hai đều cảm thấy muốn quay lại sống nhau như vợ chồng thì sao? Liệu rằng hai người có thể kết hôn lại dù trước đó đã ly hôn không? Pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào? Qua bài viết này, Công ty Luật A&An cùng chia sẻ với các bạn các vấn đề pháp lý nêu trên, xin mời các bạn tham khảo.

 

Căn cứ pháp lý:

– Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;

– Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ.

1. Pháp luật quy định thế nào về việc kết hôn

Theo Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về việc đăng ký kết hôn, cụ thể như sau:

– Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

– Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định thì không có giá trị pháp lý.

– Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

Do đó, khi vợ chồng đã lý hôn theo Bản án/Quyết định của Tòa án, đồng nghĩa với việc vợ chồng đã chấm dứt quan hệ vợ chồng. Do đó, về mặt pháp lý trên giấy tờ hai người không còn là vợ chồng của nhau nữa. Căn cứ quy định nêu trên thì vợ chồng có thể đăng ký kết hôn lại sau ly hôn. Như vậy, sau khi đã ly hôn thì vợ chồng phải thực hiện đăng ký kết hôn như lúc đầu để đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên cũng như để tuân thủ theo quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình.

Việc đăng ký kết hôn phải được thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo quy định của luật này hoặc Luật về hộ tịch, khi đó quan hệ vợ chồng mới được xác lập lại.

2. Điều kiện đăng ký kết hôn lại

Để thực hiện việc đăng ký kết hôn lại, vợ chồng cũng phải tuân thủ các điều kiện kết hôn thông thường quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, cụ thể như sau:

–  Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

+ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

+ Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

+ Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

– Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Ngoài ra, căn cứ quy định tại khoản 2, Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về các hành vi bị cấm trong kết hôn như sau:

– Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

– Yêu sách của cải trong kết hôn;

– Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

– Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

– Bạo lực gia đình;

– Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

3. Thủ tục đăng ký kết hôn lại

3.1.Thủ tục đăng ký kết hôn

Căn cứ quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn như sau:

Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:

– Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.

– Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.

3.2. Các loại giấy tờ cần chuẩn bị cho việc đăng ký kết hôn lại

– Tờ khai đăng ký kết hôn (Mẫu TP/HT-2013-TKĐKKH);

– Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi cư trú cấp.

– Bản án/Quyết định ly hôn của Tòa án.

3.3. Nơi đăng ký kết hôn

Người đăng ký nộp hồ sợ trực tiếp tại UBND cấp xã nơi cư trú của bên vợ chồng.

Yêu cầu hai bên nam và nữ phải có mặt tại đây để thực hiện việc đăng ký kết hôn. Tại đây, UBND cấp xã yêu cầu hai bên cho biết lý do muốn kết hôn. Nếu cán bộ tư pháp cảm thấy đủ điều kiện kết hôn thì ghi  vào sổ hộ tịch. Hai bên cùng ký vào sổ đăng ký kết hôn và chứng nhận đăng ký kết hôn. Chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp cho vợ chồng mỗi người một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Sau đó thực hiện nghĩa vụ giải thích cho vợ chồng về các quyền và nghĩa vụ mà hai bên phải thực theo Luật Hôn nhân và Gia đình  để đảm bảo cuộc sống hôn nhân gia đình.

3.4. Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn

– Sau khi hoàn tất thủ tuc đăng ký kết hôn tại cơ quan, giấy chứng nhận kết hôn sẽ được cấp ngay sau khi cơ quan tư pháp nhận được đầy đủ giấy tờ hợp lệ và đáp ứng đủ các điều kiện để kết hôn theo luật quy định

– Trường hợp, cần phải xác minh thêm về các điều kiện kết hôn của hai người, thì thời hạn không quá 5 ngày sẽ được cấp giấy chứng nhận kết hôn

Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An về vấn đề sau khi ly hôn có thể kết hôn lại với người đã ly hôn trước đó không và các vấn đề liên quan. Nếu Quý khách hàng có bất k khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.

Luật sư A&An Our Work. Your Success!

Đánh giá bài viết
Chia sẻ bài viết này:
Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
VK
Bài viết cùng chuyên mục
Những tài sản nào phải đứng tên chung vợ chồng?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Tài sản trước hôn nhân có được phân chia không?
Chế độ một vợ một chồng - Công ty Luật A&An
LƯU Ý HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ
Nhà ở thương mại

TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Quy định pháp luật Việt Nam về kết hôn có yếu tố nước ngoài
Nhà ở thương mại
Các Điều kiện Mua, Bán, Chuyển nhượng Hợp đồng Nhà ở Thương mại
tranh chấp đất đai
Luật sư giải quyết Tranh chấp Đất đai tại Miền Trung, Tây Nguyên
Nhà ở công vụ
Nhà ở công vụ và điều kiện cho thuê nhà ở công vụ theo quy định mới nhất
Trái phiếu doanh nghiệp
Các điều kiện phát hành Trái phiếu Doanh nghiệp 2024
Doanh nghiệp Tư nhân
Đăng ký thay đổi chủ Doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp chủ doanh nghiệp chết
Các dự án đầu tư về Bất động sản
Những Dự án không cần cấp Giấy chứng nhận Đăng ký Đầu tư
Quyền nuôi con
Các trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm con sau khi Ly hôn
Hủy chứng khoán niêm yết
14 Trường hợp bắt buộc Huỷ bỏ niêm yết đối với Cổ phiếu của Công ty Đại chúng

LUẬT SƯ

Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Quy định pháp luật Việt Nam về kết hôn có yếu tố nước ngoài
Chế độ một vợ một chồng - Công ty Luật A&An
Quy định 01 vợ 01 chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình
Luật sư Ly hôn tại Đà Nẵng
Luật sư Ly hôn tại Đà Nẵng - Luật sư A&An
Ảnh Bìa (Website) (1)
Ai có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục Phá sản công ty?
Ảnh Bìa (Website)
Hành vi Quấy rối tình dục tại nơi làm việc
tòa án giải quyết ly hôn
TOÀ ÁN NÀO GIẢI QUYẾT LY HÔN, 02 THỦ TỤC LY HÔN
ls dn
LUẬT SƯ – KHÔNG CHỈ LÀ MỘT “BÁC SĨ” CỦA DOANH NGHIỆP

BẢN TIN PHÁP LUẬT

Những tài sản nào phải đứng tên chung vợ chồng?
Những tài sản chung nào phải đứng tên vợ chồng?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Quy định pháp luật Việt Nam về kết hôn có yếu tố nước ngoài
Tài sản trước hôn nhân có được phân chia không?
Tài sản trước hôn nhân có được phân chia khi ly hôn không?
Chế độ một vợ một chồng - Công ty Luật A&An
Quy định 01 vợ 01 chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình
LƯU Ý HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ
Luật sư tư vấn Hợp đồng thuê Nhà
Nhà ở thương mại
Các Điều kiện Mua, Bán, Chuyển nhượng Hợp đồng Nhà ở Thương mại
tranh chấp đất đai
Luật sư giải quyết Tranh chấp Đất đai tại Miền Trung, Tây Nguyên