Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, việc hợp tác giữa các doanh nghiệp trở thành một xu hướng phổ biến. Theo đó, góp vốn là một trong những bước quan trọng trong quá trình hợp tác giữa các doanh nghiệp.
Thực tiễn hiện nay, không ít doanh nghiệp vẫn còn có thắc mắc về hình thức góp vốn vào doanh nghiệp khác bằng chuyển khoản, tiền mặt hay hình thức nào khác để vừa đúng pháp luật vừa tạo điều kiện thuận lợi nhất cho cả các doanh nghiệp.
Trong bài viết này, Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu chi tiết về vấn đề này. Xin mời các bạn tham khảo!
Cơ sở pháp lý
– Thông tư 09/2015/TT-BTC;
– Nghị định 88/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 143/2021/NĐ-CP và Nghị định 23/2023/NĐ-CP;
1. Khái niệm của pháp luật về góp vốn
Căn cứ Khoản 18, Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 định nghĩa về góp vốn như sau:
“18. Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.”
Theo đó, chúng ta có thể hiểu góp vốn là việc đóng góp các tài sản để tạo thành nguồn vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm đóng góp tài sản để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của các doanh nghiệp đã thành lập.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020, có một loạt các loại tài sản mà cá nhân và tổ chức có thể sử dụng để góp vốn, đó là:
“1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.”
Trong đó, trường hợp góp vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi lại phát sinh 02 hình thức góp vốn đó là bằng tiền mặt hay chuyển khoản.
2. Doanh nghiệp có được góp vốn bằng tiền mặt vào doanh nghiệp khác không
Căn cứ Khoản 1, Điều 6 Nghị định 222/2013/NĐ-CP quy định về giao dịch về tài chính của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
“Điều 6. Giao dịch tài chính của doanh nghiệp
1. Các doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp.”
Đồng thời, căn cứ theo Khoản 1, Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-BTC quy định về hình thanh toán trong giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác có quy định như sau:
“Điều 3. Hình thức thanh toán trong giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác
1. Các doanh nghiệp không sử dụng tiền mặt (tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành) để thanh toán khi thực hiện các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác.”
Vậy theo các quy định trên thì các doanh nghiệp không được sử dụng tiền mặt khi góp vốn, mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp.
3. Hình thức thanh toán trong giao dịch góp vốn của doanh nghiệp vào doanh nghiệp khác
Thay vì góp vốn bằng tiền mặt, doanh nghiệp phải chọn một trong các hình thức thanh toán khác được quy định tại Khoản 2, Điều 3 của Thông tư 09/2015/TT-BTC, gồm các hình thức góp vốn sau đây:
“2. Khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp sử dụng các hình thức sau:
a) Thanh toán bằng Séc;
b) Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;
c) Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.”
Theo đó, pháp luật quy định đối với doanh nghiệp khi thực hiện việc góp vốn vào doanh nghiệp khác thì không sử dụng tiền mặt mà thực hiện theo các phương thức:
+ Thanh toán bằng Séc;
+ Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;
+ Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.
4. Mức xử phạt đối với doanh nghiệp dùng tiền góp vốn vào doanh nghiệp khác
Căn cứ quy định tại Khoản 8, Khoản 10, Điều 26 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, được sửa đổi tại Nghị định 143/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
“Điều 26. Vi phạm quy định về hoạt động thanh toán
8. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm quy định thanh toán bằng tiền mặt;
b) Thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán mà không phải là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này;
b) Không cho mở rộng phạm vi, quy mô và địa bàn hoạt động trong thời gian chưa khắc phục xong vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, c, d khoản 6, điểm c khoản 7 và điểm a khoản 8 Điều này;
c) Đề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi văn bản chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng đối với hành vi vi phạm tại điểm đ khoản 6 Điều này.”
Đồng thời, căn cứ tại Khoản 3, Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền
b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp doanh nghiệp vi phạm thì mức phạt là gấp đôi so với cá nhân, nên mức phạt đối với doanh nghiệp góp vốn bằng tiền mặt vào doanh nghiệp khác sẽ từ 300.000.000 VND đến 400.000.000 VND.
Ngoài hình thức xử phạt chính là phạt tiền, doanh nghiệp góp vốn bằng tiền mặt vào doanh nghiệp khác còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như:
+ Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;
+ Không cho mở rộng phạm vi, quy mô và địa bàn hoạt động trong thời gian chưa khắc phục xong vi phạm đối với hành vi vi phạm.
Vậy theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp không được sử dụng tiền mặt để góp vốn vào doanh nghiệp khác. Thay vào đó, doanh nghiệp sử dụng các hình thức sau để góp vốn vào doanh nghiệp khác theo quy định như đã nêu ở trên.
Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An về vấn đề doanh nghiệp có được góp vốn vào doanh nghiệp khác bằng tiền mặt không.
Nếu Quý khách hàng có bất kỳ khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline 0911092191 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.