Tảo hôn là một hủ tục lạc hậu vẫn tồn tại cho đến ngày nay, nhất là ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực trạng tảo hôn đã dẫn đến nhiều hệ luỵ cho cá nhân, gia đình và xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực, dân số, việc chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.
Pháp luật Việt Nam đã có quy định nghiêm cấm hành vi Tảo hôn, tuy nhiên thực trạng tảo hôn vẫn liên tục tiếp diễn trong cộng đồng các dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Nguyên nhân xuất phát từ điều kiện cư trú, kinh tế, tập tục lạc hậu và trình độ dân trí của người dân còn thấp, ít có điều kiện tiếp cận thông tin, nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật còn hạn chế, chưa hiểu hết những hệ lụy từ tảo hôn.
Vậy theo quy định hiện hành, tảo hôn là gì? Việc tổ chức tảo hôn bị xử phạt như thế nào?
Trong bài viết này Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu chi tiết về vấn đề này. Xin mời các bạn tham khảo.
MỤC LỤC
Căn cứ pháp lý
– Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
– Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
1. Trước hết, tảo hôn là gì?
Căn cứ Khoản 8, Điều 3, Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:
“Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.”
Theo đó, tại Điểm a, Khoản 1, Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định nam, nữ chỉ được kết hôn với nhau khi Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
2. Tảo hôn có vi phạm pháp luật không?
Căn cứ Điểm b, Khoản 2, Điều 5, Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về các hành vi bị cấm trong quan hệ hôn nhân gia đình như sau:
“Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
2. Cấm các hành vi sau đây:
…b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;”
Theo đó, nhận thấy rõ những hậu quả của tảo hôn, pháp luật nước ta đã chính thức ghi nhận hành vi tảo hôn là hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cùng các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Ngoài ra, căn cứ Khoản 2, Điều 10, Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây có quyền yêu cầu Toà án hủy việc kết hôn trái pháp luật do Tảo hôn:
– Cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện khác của nam, nữ tảo hôn;
– Cơ quan quản lý Nhà nước về gia đình;
– Cơ quan quản lý Nhà nước về trẻ em;
– Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Xử phạt đối với hành vi tổ chức tảo hôn
3.1. Xử phạt Hành chính hành vi tổ chức tảo hôn
Phạt vi phạm hành chính đối với hành vi tổ chức tảo hôn theo quy định tại Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
“Điều 58. Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án.”
Theo đó, người tổ chức tảo hôn có thể bị xử phạt hành chính đến 3.000.000 đồng. Ngoài ra, người vẫn tiếp tục hành vi tảo hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án có thể bị xử phạt đến 5.000.000 đồng.
3.2. Truy cứu trách nhiệm Hình sự hành vi tổ chức tảo hôn
Căn cứ Điều 183 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định về tội tổ chức tảo hôn như sau:
“Điều 183. Tội tổ chức tảo hôn
Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.”
Theo đó người có hành vi tổ chức tảo hôn đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà tái phạm thì có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
Tham khảo thêm:
- Luật sư tư vấn, giải quyết Ly hôn;
- Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;
- Quy định 01 vợ 01 chồng theo Luật Hôn Nhân và Gia Đình.
Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An về tảo hôn và quy định xử phạt đối với hành vi tổ chức tảo hôn.
Nếu Quý Khách hàng có bất kỳ khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline 0911092191 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất !