Hiện nay, hành vi trộm cắp tài sản ngày càng gia tăng xuất hiện ở mọi nơi, từ hộ gia đình đến tổ chức, doanh nghiệp. Nguyên nhân dẫn đến việc trộm cắp tài sản có thể bao gồm sự thiếu kiểm soát, quản lý chặt chẽ tài sản, hệ thống an ninh lỏng lẻo,.. hơn hết xuất phát từ lòng tham của con người. Việc trộm cắp tài sản công ty có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty và gây thiệt hại về tài chính. Ngoài ra việc mất tài sản cũng tạo ra một môi trường không an toàn và làm mất kỳ vọng của nhân viên. Vậy người lao động trộm cắp tài sản công ty sẽ bị xử lý như thế nào? Trong bài viết này, Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu chi tiết về vấn đề này. Xin mời các bạn tham khảo.
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật Lao động 2019;
– Nghị định 144/2021/NĐ-CP;
– Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.
Trộm cắp tài sản là việc cá nhân cố ý thực hiện hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của cá nhân, tổ chức khác nhằm thu lợi bất chính từ giá trị tài sản đó mang lại. Theo quy định hiện nay, nhân viên có hành vi trộm cắp tài sản của công ty sẽ bị xử phạt kỷ luật lao động. Đồng thời tuỳ vào tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
MỤC LỤC
1. Áp dụng hình thức kỷ luật sa thải
Căn cứ quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 về các trường hợp áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải như sau:
“Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”
Căn cứ quy định trên, doanh nghiệp có quyền sa thải đối với nhân viên có hành vi trộm cắp tài sản tại nơi làm việc. Tuy nhiên bộ luật lao động 2019 không quy định rõ về mức giá trị tài sản là bao nhiêu trở lên mới áp dụng hình thức kỷ luật sa thải. Theo vậy, về việc áp dụng hình thức sa thải, tùy theo từng nội quy của mỗi công ty sẽ có từng khung xử lý khác nhau.
2. Xử lý hành chính
Căn cứ quy định tại Khoản 1, Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cụ thể
“Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.”
Theo đó, trường hợp chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm Hình sự, người có hành vi trộm cắp tài sản của Công ty sẽ bị phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng.
3. Tội trộm cắp tài sản theo quy định của Bộ luật Hình sự
Bên cạnh việc bị áp dụng hình thức kỷ luật sa thải, nếu người lao động trộm cắp tài sản có giá trị tương ứng với giá trị được quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 thì người lao động sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh Trộm cắp tài sản, cụ thể:
“Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Như vậy, tuỳ vào tính chất, mức độ phạm tội mà người lao động có hành vi trộm cắp tài sản có thể bị phạt tù đến 20 năm.
Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An về các quy định pháp lý đối với hành vi Trộm cắp tài sản công ty. Nếu Quý khách hàng có bất kỳ khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.
Luật sư A&An ∼ Our Work. Your Success!