Quan hệ thừa kế cũng tranh chấp về thừa kế một trong những vấn đề phổ biến trong thực tế hàng ngày. Trong đó, thừa kế được hiểu một cách đơn giản là việc một người để lại tài sản cho những người thừa kế của mình qua Di chúc hoặc theo quy định của pháp luật. Trong đó, con sẽ được hưởng thế kế của cha mẹ theo pháp luật (trừ một số trường hợp khác theo quy định), nhưng con có bao gồm cả con nuôi không hay chỉ áp dụng với con đẻ? Pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào? Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết về những vấn đề trên. Xin mời các bạn tham khảo.
Căn cứ pháp lý:
– Luật nuôi con nuôi 2010;
– Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;
– Bộ luật Dân sự 2015.
MỤC LỤC
1. Quy định pháp luật về con nuôi
Căn cứ quy định tại khoản 3, Điều 3 Luật nuôi con nuôi 2010, cụ thể: Con nuôi là người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.
Theo quy định tại Điều 24 Luật nuôi con nuôi 2010, việc nuôi con nuôi sẽ phát sinh các hệ quả pháp sau:
– Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.
Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.
– Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.
Như vậy, có thể thấy rằng kể từ thời điểm giao nhận con nuôi thì giữa gia đình cha mẹ nuôi và con được nhận nuôi đã phát sinh quyền và nghĩa vụ với nhau.Do đó, bắt đầu từ thời điểm này con nuôi sẽ có quyền lợi và nghĩa vụ như là con đẻ của người nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật
2. Con nuôi có quyền thừa kế không
Theo khoản 3 Điều 68 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con, cụ thể như sau:
“3. Giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi có các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con được quy định tại Luật này, Luật nuôi con nuôi, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.”
Theo Điều 653 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ, cụ thể như sau:
“Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này.’’
Theo khoản 1, khoản 2, Điều 68 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về Quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi, cụ thể như sau:
“Điều 78. Quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi
1. Cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi có quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ, con được quy định trong Luật này kể từ thời điểm quan hệ nuôi con nuôi được xác lập theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
Trong trường hợp chấm dứt việc nuôi con nuôi theo quyết định của Tòa án thì quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi chấm dứt kể từ ngày quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật
2. Quyền, nghĩa vụ của cha đẻ, mẹ đẻ và con đã làm con nuôi của người khác được thực hiện theo quy định của Luật nuôi con nuôi…”
Như vậy con nuôi cũng sẽ được hưởng di sản thừa kế của cha mẹ nuôi để lại, cụ thể xác định tư cách người kế theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 cụ thể như sau:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
“Điều 652. Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”
Như vậy, con nuôi và con đẻ đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất do đó tài sản thừa kế sau khi cha mẹ mất đi sẽ được chia đều cho cả con nuôi và con đẻ mà không có sự phân biệt đối xử nào cả, tất cả đều ngang bằng nhau. Tuy nhiên, để xác định người đó là con nuôi của người nhận nuôi, pháp luật quy định việc nuôi con nuôi phải được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền. Do đó, trong trường hợp cha mẹ nuôi không đăng ký việc nhận nuôi con tại cơ quan có thẩm quyền thì rõ ràng con nuôi sẽ không có căn cứ để được nhận quyền thừa kế theo pháp luật.
3. Một số quy định liên quan về thủ tục đăng ký nuôi con nuôi
– Việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau trước ngày 01/01/2011 mà chưa đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được đăng ký trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Các bên có đủ điều kiện về nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi;
+ Đến thời điểm 01/01/2011, quan hệ cha, mẹ và con vẫn đang tồn tại và cả hai bên còn sống;
+ Giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau như cha mẹ và con.
– Sau khi được đăng ký, quan hệ nuôi con nuôi theo quy định nêu trên có giá trị pháp lý kể từ thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi.
Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An về con nuôi có được quyền thừa kế không và các vấn đề liên quan. Nếu Quý khách hàng có bất kì khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.