Công ty Luật A&An
"Our work. your success"

XỬ PHẠT ĐỐI VỚI HÀNH VI NHẬN QUẢNG CÁO KHÔNG ĐÚNG SỰ THẬT

Để tiếp cận với thị trường, tìm kiếm khách hàng, hoạt động quảng cáo là phương pháp hiệu quả nhất cho hầu hết các doanh nghiệp. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, với sự bùng nổ của công nghệ thông tin càng giúp hoạt động quảng cáo vươn cao với đa dạng các loại hình trên không gian mạng. Tuy nhiên, sự phát triển này dần trở nên “biến tướng”, xuất hiện nhiều quảng cáo sản phẩm, dịch vụ sai sự thật, chất lượng không đúng thực tế đã làm ảnh hưởng tiêu cực đến quyền lợi của người tiêu dùng. Điển hình có thể thấy qua các vụ việc báo chí đưa tin nghệ sĩ lợi dụng niềm tin của người hâm mộ nhằm quảng cáo thuốc, sữa, thực phẩm chức năng… với những công dụng như “thần dược” mà chưa được chứng nhận. Vậy pháp luật Việt Nam có những quy định xử phạt như thế nào đối với hành vi nhận quảng cáo không đúng sự thật? Trong bài viết này, Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu chi tiết về vấn đề này. Xin mời các bạn tham khảo!

Cơ sở pháp lý:

Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017;

– Luật Quảng cáo 2012;

– Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010;

– Luật Thương mại 2005;

– Nghị định 38/2021/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 128/2022/NĐ-CP.

1. Trước hết, quảng cáo là gì?

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 2 Luật Quảng cáo 2012 quy định về khái niệm quảng cáo như sau:

“Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân.”

2. Thế nào là quảng cáo sai sự thật?

Căn cứ theo Khoản 9 Điều 8 Luật Quảng cáo 2012 quy định về Hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo như sau:

“Điều 8. Hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo

9. Quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố.”

Theo đó, quảng cáo sai sự thật có thể được hiểu là quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về một trong các nội dung sau: khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.

Bên cạnh đó, căn cứ theo điểm a, điểm b, Khoản 1 Điều 10 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 cũng quy định về Các hành vi bị cấm như sau:

“Điều 10. Các hành vi bị cấm

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ lừa dối hoặc gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng thông qua hoạt động quảng cáo hoặc che giấu, cung cấp thông tin không đầy đủ, sai lệch, không chính xác về một trong các nội dung sau đây:

a) Hàng hóa, dịch vụ mà tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp;

b) Uy tín, khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;”

Đồng thời, khoản 7, Điều 109 Luật Thương mại 2005 cũng quy định về các quảng cáo thương mại bị cấm như sau:

“Điều 109. Các quảng cáo thương mại bị cấm

7. Quảng cáo sai sự thật về một trong các nội dung số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, xuất xứ hàng hóa, chủng loại, bao bì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của hàng hoá, dịch vụ.”

Như vậy, có thể thấy các hành vi quảng cáo hàng hoá, dịch vụ không đúng, sai sự thật, thổi phồng công dụng sản phẩm là hành vi bị nghiêm cấm theo pháp luật Việt Nam.

3Xử phạt đối với hoạt động quảng cáo sai sự thật

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 11 Luật Quảng cáo 2012 quy định về xử lý vi phạm trong hoạt động quảng cáo như sau:

“Điều 11. Xử lý vi phạm trong hoạt động quảng cáo

1. Tổ chức có hành vi vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà tổ chức, cá nhân vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định pháp luật.

3.1. Xử phạt vi phạm hành chính

Căn cứ tại Khoản 5, Điều 34 Nghị Định 38/2021/NĐ-CP, bổ sung bởi Nghị định số 128/2022/NĐ-CP quy định về Vi phạm quy định về hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo như sau:

“Điều 34. Vi phạm quy định về hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo

5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố, trừ trường hợp quy định tạikhoản 4 Điều 51, điểm b khoản 4 Điều 52, khoản 1 Điều 60, điểm c khoản 1 Điều 61 Nghị định này.”

Theo đó, người có hành vi quảng cáo sai sự thật có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng. Ngoài ra, căn cứ Khoản 7 Điều 34 Nghị Định 38/2021/NĐ-CP, bổ sung bởi Nghị định số 128/2022/NĐ-CP thì cá nhân, tổ chức có hành vi quảng cáo sai sự thật còn có thể chịu các hình thức phạt bổ sung như sau:

– Tước quyền sử dụng giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 05 – 07 tháng;

– Tước quyền sử dụng giấy xác nhận nội dung quảng cáo từ 22 – 24 tháng trong trường hợp vi phạm về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe từ 02 lần trở lên trong thời hạn 06 tháng.

Lưu ý:

Căn cứ theo Khoản 2 và 3 Điều 5 Nghị định 38/2021, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 128/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:

“Điều 5. Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức

“2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.

3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”

Như vậy, mức phạt tiền đối với cá nhân và tổ chức thực hiện hành vi quảng cáo sai sự thật là khác nhau, cụ thể:

– Đối với cá nhân thì mức phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng;

– Đối với tổ chức thì mức phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng.

3.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự

Căn cứ Điều 197 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về Tội quảng cáo gian dối như sau:

“Điều 197. Tội quảng cáo gian dối

1. Người nào quảng cáo gian dối về hàng hóa, dịch vụ, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Theo đó, người có hành vi sai phạm, gian dối trong quảng cáo, đã bị xử lý hành chính hoặc đã bị kết án nhưng chưa được xóa án tích, mà vẫn tái phạm thì có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An vấn đề xử phạt đối với hành vi nhận quảng cáo không đúng sự thật. Nếu Quý khách hàng có bất kỳ khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.

Luật sư A&An Our Work. Your Success!

Đánh giá bài viết
Chia sẻ bài viết này:
Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
VK
Bài viết cùng chuyên mục
Những tài sản nào phải đứng tên chung vợ chồng?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Tài sản trước hôn nhân có được phân chia không?
Chế độ một vợ một chồng - Công ty Luật A&An
LƯU Ý HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ
Nhà ở thương mại

TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Quy định pháp luật Việt Nam về kết hôn có yếu tố nước ngoài
Nhà ở thương mại
Các Điều kiện Mua, Bán, Chuyển nhượng Hợp đồng Nhà ở Thương mại
tranh chấp đất đai
Luật sư giải quyết Tranh chấp Đất đai tại Miền Trung, Tây Nguyên
Nhà ở công vụ
Nhà ở công vụ và điều kiện cho thuê nhà ở công vụ theo quy định mới nhất
Trái phiếu doanh nghiệp
Các điều kiện phát hành Trái phiếu Doanh nghiệp 2024
Doanh nghiệp Tư nhân
Đăng ký thay đổi chủ Doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp chủ doanh nghiệp chết
Các dự án đầu tư về Bất động sản
Những Dự án không cần cấp Giấy chứng nhận Đăng ký Đầu tư
Quyền nuôi con
Các trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm con sau khi Ly hôn
Hủy chứng khoán niêm yết
14 Trường hợp bắt buộc Huỷ bỏ niêm yết đối với Cổ phiếu của Công ty Đại chúng

LUẬT SƯ

Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Quy định pháp luật Việt Nam về kết hôn có yếu tố nước ngoài
Chế độ một vợ một chồng - Công ty Luật A&An
Quy định 01 vợ 01 chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình
Luật sư Ly hôn tại Đà Nẵng
Luật sư Ly hôn tại Đà Nẵng - Luật sư A&An
Ảnh Bìa (Website) (1)
Ai có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục Phá sản công ty?
Ảnh Bìa (Website)
Hành vi Quấy rối tình dục tại nơi làm việc
tòa án giải quyết ly hôn
TOÀ ÁN NÀO GIẢI QUYẾT LY HÔN, 02 THỦ TỤC LY HÔN
ls dn
LUẬT SƯ – KHÔNG CHỈ LÀ MỘT “BÁC SĨ” CỦA DOANH NGHIỆP

BẢN TIN PHÁP LUẬT

Những tài sản nào phải đứng tên chung vợ chồng?
Những tài sản chung nào phải đứng tên vợ chồng?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Quy định pháp luật Việt Nam về kết hôn có yếu tố nước ngoài
Tài sản trước hôn nhân có được phân chia không?
Tài sản trước hôn nhân có được phân chia khi ly hôn không?
Chế độ một vợ một chồng - Công ty Luật A&An
Quy định 01 vợ 01 chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình
LƯU Ý HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ
Luật sư tư vấn Hợp đồng thuê Nhà
Nhà ở thương mại
Các Điều kiện Mua, Bán, Chuyển nhượng Hợp đồng Nhà ở Thương mại
tranh chấp đất đai
Luật sư giải quyết Tranh chấp Đất đai tại Miền Trung, Tây Nguyên