Xã hội con người ngày càng phát triển theo hướng bình đẳng hơn, cho nên quyền nhân thân được coi là một trong những quyền cơ bản đầu tiên và không thể thiếu cần ghi nhận và bảo vệ được của con người.
Quyền này đảm bảo cho mỗi người được tôn trọng và đối xử công bằng, không bị phân biệt đối xử vì chủng tộc, tôn giáo, giới tính hay bất kỳ yếu tố nào khác.
Trong bối cảnh đó, việc bảo vệ và thúc đẩy quyền nhân thân là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước, các tổ chức phi chính phủ và toàn xã hội.
Bài viết này Công ty Luật A&An sẽ đề cập đến quyền nhân thân là gì? Bộ luật Dân sự quy định thế nào về quyền nhân thân? Cá nhân có những quyền nhân thân nào?
Xin mời các Bạn tham khảo!
MỤC LỤC
- 1. Trước hết, Quyền nhân thân là gì?
- 2. Quy định về quyền nhân thân theo Bộ luật Dân sự
- 2.1. Quyền có họ, tên và thay đổi họ tên
- 2.2. Quyền xác định, xác định lại dân tộc
- 2.3. Quyền được khai sinh, khai tử
- 2.4. Quyền đối với quốc tịch
- 2.5. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh
- 2.6. Quyền sống, quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể
- 2.7. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
- 2.8. Quyền hiến, nhận mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác
- 2.9. Quyền xác định lại giới tính
- 2.10. Chuyển đổi giới tính
- 2.11. Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình
- 2.12. Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình
- 2. Quy định về quyền nhân thân theo Bộ luật Dân sự
- Luật sư A&An – Our Work. Your Success.
1. Trước hết, Quyền nhân thân là gì?
Theo Khoản 1, Điều 25 Bộ luật Dân sự 2015, quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.
Như vậy, quyền nhân thân là một quyền cơ bản của con người, được xem là một phần của quyền dân sự. Quyền nhân thân không thể được chuyển giao cho người khác, nghĩa là mỗi cá nhân có quyền được tôn trọng và đối xử công bằng đối với bản thân mình.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, luật có thể quy định việc giới hạn hoặc cấm một số hành vi liên quan đến quyền nhân thân để bảo vệ quyền lợi của cộng đồng.
Chẳng hạn như trong trường hợp lợi dụng việc xác định lại dân tộc nhằm trục lợi gây chia rẽ phương hại đến sự đoàn kết dân tộc thì quyền nhân thân có thể bị giới hạn để đảm bảo an ninh, trật tự và đạo đức của xã hội.
Việc giới hạn quyền nhân thân phải được thực hiện đúng theo quy định pháp luật và phải tuân thủ các tiêu chí khách quan, công bằng, và cần thiết để đảm bảo không xảy ra việc lạm dụng quyền lực hoặc vi phạm quyền nhân than của người khác.
Đối với những người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức hoặc không thể tự làm chủ hành vi việc xác lập và thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân, thì phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người đó theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015. Điều này cụ thể được quy định tại Khoản 2, Điều 25 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
- Đối với quyền nhân thân của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân phải được người đại diện theo pháp luật của người này đồng ý theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan hoặc theo quyết định của Tòa án.
- Ngoài ra Khoản 2 Điều 25 còn quy định đối với những trường hợp người bị tuyên bố mất tích hoặc đã chết, việc xác định người đại diện và sự đồng ý của họ rất quan trọng.
Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân phải được sự đồng ý của cha, mẹ của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết, trừ trường hợp quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định khác.
Việc này giúp đảm bảo quyền lợi và sự bảo vệ cho những người liên quan đến quyền nhân thân của người đó, đồng thời tránh những tranh chấp về quyền lợi trong tương lai.
Có thể Bạn quan tâm:
- Cách viết Di chúc thừa kế đất đai;
- Thủ tục công chứng tài sản trước hôn nhân?
- Dịch vụ Luật sư Riêng cho Cá nhân.
2. Quy định về quyền nhân thân theo Bộ luật Dân sự
Các quyền nhân thân của cá nhân được đề cập từ Điều 26 đến Điều 39 Bộ luật Dân sự 2015, theo đó:
2.1. Quyền có họ, tên và thay đổi họ tên
Quyền có họ, tên và thay đổi họ tên là một trong các quyền nhân thân cơ bản của mỗi cá nhân. Quyền này cho phép cá nhân có tên riêng, tên họ và tên đệm để phân biệt với người khác, đồng thời có quyền thay đổi họ tên nếu muốn.
Tuy nhiên, việc thay đổi họ tên cần phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan, nhằm tránh việc lạm dụng quyền này gây ra những hậu quả không mong muốn.
Theo Bộ Luật Dân sự năm 2015, mỗi người dân có quyền tự do chọn tên và họ, tên đệm, tên gọi khác, tên viết tắt, biệt hiệu, tên dùng trong quan hệ quốc tế. Người dân cũng có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước chấp nhận thay đổi họ tên trong các trường hợp nhất định.
2.2. Quyền xác định, xác định lại dân tộc
Quyền xác định, xác định lại dân tộc là một quyền nhân thân của mỗi cá nhân để tự do quyết định dân tộc mà họ thuộc về hoặc muốn xác định lại.
2.3. Quyền được khai sinh, khai tử
– Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.
– Cá nhân chết phải được khai tử.
– Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.
– Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định.
2.4. Quyền đối với quốc tịch
– Cá nhân có quyền có quốc tịch.
– Việc xác định, thay đổi, nhập, thôi, trở lại quốc tịch Việt Nam do Luật quốc tịch Việt Nam quy định.
– Quyền của người không quốc tịch cư trú, sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam được bảo đảm theo luật.
2.5. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh
Quyền của cá nhân đối với hình ảnh là quyền của mỗi cá nhân để kiểm soát việc sử dụng và phổ biến hình ảnh của mình. Quyền này bao gồm quyền cấm người khác sử dụng hình ảnh của mình mà không có sự cho phép hoặc sự đồng ý của mình. Và quy định trường hợp không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ.
2.6. Quyền sống, quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể
Nó được coi là quyền cơ bản vì nó là điều kiện tiên quyết để có thể tận hưởng các quyền khác. Mỗi người đều có quyền sống và được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe và thân thể.
Cá nhân có quyền sống, quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, thân thể, quyền được pháp luật bảo hộ về sức khỏe mà không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật.
Pháp luật dân sự quy định trường hợp nhằm bảo vệ quyền sống, quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể trong trường hợp bị tai nạn, bệnh tật và trong điều trị, thử nghiệm y tế
2.7. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
Mỗi cá nhân đều có quyền được tôn trọng về danh dự, nhân phẩm và uy tín của mình. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ
2.8. Quyền hiến, nhận mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác
– Cá nhân có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể của mình khi còn sống hoặc hiến mô, bộ phận cơ thể, hiến xác của mình sau khi chết vì mục đích chữa bệnh cho người khác hoặc nghiên cứu y học, dược học và các nghiên cứu khoa học khác.
– Cá nhân có quyền nhận mô, bộ phận cơ thể của người khác để chữa bệnh cho mình. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, pháp nhân có thẩm quyền về nghiên cứu khoa học có quyền nhận bộ phận cơ thể người, lấy xác để chữa bệnh, thử nghiệm y học, dược học và các nghiên cứu khoa học khác.
– Việc hiến, lấy mô, bộ phận cơ thể người, hiến, lấy xác phải tuân thủ theo các điều kiện và được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự; Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác và luật khác có liên quan.
2.9. Quyền xác định lại giới tính
– Cá nhân có quyền xác định lại giới tính. Việc xác định lại giới tính của một người được thực hiện trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ giới tính.
– Việc xác định lại giới tính được thực hiện theo quy định của pháp luật.
– Cá nhân đã thực hiện việc xác định lại giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân
2.10. Chuyển đổi giới tính
Việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của luật.
Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của Bộ luật Dân sự này và luật khác có liên quan.
2.11. Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình
Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. Không ai được phép bị theo dõi hoặc ghi lại thông tin cá nhân mà không có sự đồng ý của người đó.
Ngoài ra pháp luật còn quy định việc bảo mật thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.
2.12. Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình
Cá nhân có quyền kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền xác định cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia đình.
Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha, mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha, mẹ của mình.
Cá nhân thực hiện quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình theo quy định của Bộ luật Dân sự, Luật Hôn nhân và Gia đình và pháp luật khác có liên quan.
Trên đây là bài viết của Luật sư A&An về Quyền nhân thân theo quy định pháp luật và các vấn đề liên quan.
Nếu Quý Khách có bất kì khó khăn hay vướng mắc gì hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline 0911092191 để được tư vấn và hỗ trợ chi tiết.
Luật sư A&An – Our Work. Your Success.