Công ty Luật A&An
"Our work. your success"

QUYỀN ĐƯỢC KHAI TỬ, THỦ TỤC KHAI TỬ NHƯ THẾ NÀO?

Khai tử là thủ tục pháp lý hành chính để ghi nhận, xác định một người đã chết, thủ tục này đảm bảo được quyền của cá nhân đó cũng như của các tổ chức, cá nhân liên quan. Việc khai tử một cá nhân sẽ giúp nhà nước dễ dàng trong việc quản lý dân số, tránh xáo trộn về nhiều mặt như trách nhiệm hành chính, lao động, nghĩa vụ tài sản, v.v. Bài viết dưới đây Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu rõ về vấn đề này.

Căn cứ pháp lí:

– Bộ luật dân sự 2015;

– Luật hộ tịch 2014;

– Nghị định 82/2020/NĐ-CP;

– Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

1. Quyền khai tử

Căn cứ Điều 30 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về quyền được khai tử như sau:

Cá nhân chết phải được khai tử. Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu. Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định.

2. Thủ tục khai tử

Để xác định chấm dứt quyền, nghĩa vụ của một người thì phải khai tử cho người đó. Người khai tử cho người đã chết khai tử ở cơ quan có thẩm quyền và làm theo thủ tục pháp luật quy định. Sau đây là các quy định cụ thể:

2.1. Thẩm quyền đăng ký khai tử

Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết sẽ có thẩm quyền đăng kí khai tử. Trường hợp nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể của người chết sẽ đăng kí khai tử theo quy định tại Điều 32 Luật hộ tịch 2014.

Lưu ý: Đối với người chết ở khu vực biên giới, ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký khai tử cho người chết là người nước ngoài cư trú tại xã đó.

Đối với khai tử cho trường hợp có yếu tố nước ngoài căn cứ theo quy định tại Điều 51 Luật hộ tịch 2014 thì,uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử cho người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam.

Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.

2.2. Thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử

Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày người đó chết, phải thực hiện khai tử. Cụ thể, căn cứ tại Điều 33 Luật hộ tịch 2014 quy định:

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.

Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử cho người chết; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử.

Khai tử là một nghĩa vụ, phải đảm bảo thực hiện trong thời hạn pháp luật đưa ra. Nếu trễ hạn, tức không tuân thủ quy định pháp luật.

Lưu ý: Những người có nghĩa vụ khai tử không thực hiện khai tử cho người đã chết sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Căn cứ tại Khoản 3, Điều 41 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về các hành vi vi phạm bị xử phạt như sau:

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đang sống;

b) Không làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đã chết để trục lợi;

c) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật khi làm thủ tục đăng ký khai tử để trục lợi.

Như vậy, đối với trường hợp đã quá hạn nhưng vẫn không đăng kí khai tử cho người chết thì sẽ bị xử phạt hành chính nếu như chứng minh được hành vi đó nhằm mục đích trục lợi từ quyền lợi của người chết. Ngoài xử lí vi phạm hành chính, nếu phát hiện hành vi trục lợi đã được thực hiện, người vi phạm buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp đã nhận được.

Các hành vi trục lợi có thể đến từ:

+ Các chính sách bảo hiểm xã hội;

+ Nhận trợ cấp hỗ cấp từ nhà nước hay các tổ chức chính trị xã hội khác; v.v.

Bên cạnh đó, tại Điểm a, Khoản 3 Điều 41 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định hành vi làm thủ tục đăng kí khai tử cho người đang sống cũng vi phạm pháp luật, sẽ bị xử phạt tương đương với hành vi không đăng kí khai tử khi đã quá hạn nhằm trục lợi từ người chết.

3. Thủ tục khai tử

Người có trách nhiệm đi đăng kí khai tử cho người chết tiến hành nộp tờ khai kèm Giấy báo tử theo quy định hoặc giấy tờ khác thay cho giấy báo tử cho cơ quan đăng kí hộ tịch.

Ngay sau khi nhận giấy tờ theo quy định pháp luật, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử.

Công chức tư pháp – hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. (Căn cứ tại Điều 34 Luật hộ tịch 2014).

Nội dung đăng kí khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp giấy báo tử như sau:

Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:

a) Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;

b) Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;

c) Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử;

d) Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;

đ) Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d của Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử.

Trên đây là bài viết của Công ty Luật A&An về Thủ tục khai tử và các vấn đề liên quan. Nếu Quý khách hàng có bất kì khó khăn hay vướng mắc nào trong quá trình tham khảo và áp dụng pháp luật vui lòng liên hệ Hotline: 0911.092.191 để được tư vấn và hỗ trợ chi tiết.

Luật sư A&An – Our Work. Your Succsess.

Đánh giá bài viết
Chia sẻ bài viết này:
Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
VK
Bài viết cùng chuyên mục
Những tài sản nào phải đứng tên chung vợ chồng?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Tài sản trước hôn nhân có được phân chia không?
Chế độ một vợ một chồng - Công ty Luật A&An
LƯU Ý HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ
Nhà ở thương mại

TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Quy định pháp luật Việt Nam về kết hôn có yếu tố nước ngoài
Nhà ở thương mại
Các Điều kiện Mua, Bán, Chuyển nhượng Hợp đồng Nhà ở Thương mại
tranh chấp đất đai
Luật sư giải quyết Tranh chấp Đất đai tại Miền Trung, Tây Nguyên
Nhà ở công vụ
Nhà ở công vụ và điều kiện cho thuê nhà ở công vụ theo quy định mới nhất
Trái phiếu doanh nghiệp
Các điều kiện phát hành Trái phiếu Doanh nghiệp 2024
Doanh nghiệp Tư nhân
Đăng ký thay đổi chủ Doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp chủ doanh nghiệp chết
Các dự án đầu tư về Bất động sản
Những Dự án không cần cấp Giấy chứng nhận Đăng ký Đầu tư
Quyền nuôi con
Các trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm con sau khi Ly hôn
Hủy chứng khoán niêm yết
14 Trường hợp bắt buộc Huỷ bỏ niêm yết đối với Cổ phiếu của Công ty Đại chúng

LUẬT SƯ

Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Quy định pháp luật Việt Nam về kết hôn có yếu tố nước ngoài
Chế độ một vợ một chồng - Công ty Luật A&An
Quy định 01 vợ 01 chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình
Luật sư Ly hôn tại Đà Nẵng
Luật sư Ly hôn tại Đà Nẵng - Luật sư A&An
Ảnh Bìa (Website) (1)
Ai có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục Phá sản công ty?
Ảnh Bìa (Website)
Hành vi Quấy rối tình dục tại nơi làm việc
tòa án giải quyết ly hôn
TOÀ ÁN NÀO GIẢI QUYẾT LY HÔN, 02 THỦ TỤC LY HÔN
ls dn
LUẬT SƯ – KHÔNG CHỈ LÀ MỘT “BÁC SĨ” CỦA DOANH NGHIỆP

BẢN TIN PHÁP LUẬT

Những tài sản nào phải đứng tên chung vợ chồng?
Những tài sản chung nào phải đứng tên vợ chồng?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Quy định pháp luật Việt Nam về kết hôn có yếu tố nước ngoài
Tài sản trước hôn nhân có được phân chia không?
Tài sản trước hôn nhân có được phân chia khi ly hôn không?
Chế độ một vợ một chồng - Công ty Luật A&An
Quy định 01 vợ 01 chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình
LƯU Ý HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ
Luật sư tư vấn Hợp đồng thuê Nhà
Nhà ở thương mại
Các Điều kiện Mua, Bán, Chuyển nhượng Hợp đồng Nhà ở Thương mại
tranh chấp đất đai
Luật sư giải quyết Tranh chấp Đất đai tại Miền Trung, Tây Nguyên