Huỷ hợp đồng bán đất đã công chứng phải làm như thế nào?
Mua bán, chuyển nhượng đất đai là một trong những giao dịch, hoạt động phổ biến nhất trong các hoạt động, giao dịch về bất động sản nói chung.
Một trong những yêu cầu đối với hoạt động này là các hợp đồng, giao dịch phải được lập thành văn bản và phải được công chứng, chứng thực theo quy định trước khi tiến hành các bước tiếp theo như thủ tục đăng ký sang tên, nộp thuế chuyển nhượng, v.v. đến khi hoàn tất toàn bộ thỏa thuận.
Tuy nhiên, vẫn có nhiều trường hợp các bên đã ký kết hợp đồng và thực hiện công chứng hợp đồng, nhưng sau đó muốn hủy bỏ hợp đồng đã ký kết và công chứng trước đó, vậy khi đó các bên có quyền thực hiện việc này như thế nào?
Bài viết này Công ty Luật A&An xin chia sẻ về vấn đề này. Xin mời các bạn tham khảo.
MỤC LỤC
Căn cứ pháp lý
1. Trước hết, văn bản công chứng có giá trị pháp lý như thế nào?
Theo các quy định tại Điều 5 Luật Công chứng 2014, cụ thể:
– Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
– Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.
2. Quy định về công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán nhà đất
Theo Điểm a, Điểm b, Khoản 3, Điều 167 Luật Đất đai 2013, sửa đổi, bổ sung 2018 quy định:
“Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
[…]
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;”
Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng mới có hiệu lực pháp luật.
Ngoài ra, Điều 51 Luật Công chứng 2014 có quy định như sau:
“Điều 51. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch
1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.
2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.
3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này.”
3. Hủy hợp đồng mua bán đất đã công chứng
Việc hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng theo các quy định như sau:
3.1. Các điều kiện hủy hợp đồng mua bán đất đã công chứng
Hợp đồng công chứng bị hủy chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng bằng văn bản của tất cả các bên tham gia trong hợp đồng.
Việc hủy bỏ hợp đồng công chứng phải được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành.
Trong trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc hủy bỏ hợp đồng.
Sau khi hợp đồng bị hủy bỏ, các bên trả lại cho nhau những gì đã nhận ban đầu. Trong trường hợp việc mua bán đất được thanh toán bằng số tiền đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc.
Có thể Bạn quan tâm:
- Luật sư Tư vấn, Giải quyết tranh chấp Đất đai;
- Thủ tục Hòa giải tranh chấp Đất đai;
- Đơn khởi kiện tranh chấp đất đai viết thế nào?
3.2. Trình tự thủ tục hủy hợp đồng mua bán đất đã công chứng
3.2.1. Thành phần hồ sơ
– Phiếu yêu cầu công chứng (Mẫu số 01/PYC);
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
– Biên bản thỏa thuận về việc hủy bỏ hợp đồng mua bán đất;
– Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu;
– Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng mà pháp luật quy định phải có.
3.2.2. Trình tự, thủ tục
– Người “yêu cầu hủy hợp đồng công chứng” nộp hồ sơ (bao gồm các tài liệu, giấy tờ như nêu trên) đến tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng hợp đồng mua bán đất trước đó.
– Công chứng viên kiểm tra hồ sơ. Nếu đầy đủ và phù hợp với quy định pháp luật thì tiến hành thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
– Công chứng viên giải thích cho các bên về quyền, nghĩa vụ và hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng đã công chứng. Trường hợp nếu hợp đồng mà các bên giao dịch có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì công chứng viên tiến hành xác minh hoặc giám định; trường hợp không làm rõ thì có quyền từ chối công chứng.
– Yêu cầu các bên đọc lại hợp đồng.
– Các bên trong hợp đồng đã công chứng đồng ý việc hủy bỏ hợp đồng thi ký vào từng trang của hợp đồng. Công chứng viên yêu cầu các bên trong hợp đồng xuất trình bản chính của các giấy tờ liên quan trong hồ sơ.
– Người yêu cầu công chứng nộp tiền lệ phí công chứng theo quy định của pháp luật.
Công chứng hợp đồng mua bán đất là hình thức bắt buộc tuy nhiên việc hủy bỏ hợp đồng đã công chứng vẫn thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật và cho phép các bên được hủy bỏ hợp đồng nhưng phải tuân thủ theo các quy định để đảm bảo quyền và lợi ích của các bên trong hợp đồng.
Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An về vấn đề hủy bỏ hợp đồng đã công chứng và các vấn đề liên quan.
Nếu Quý Khách hàng có bất kì khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline 0911092191 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.