Công ty Luật A&An
"Our work. your success"

Làm gì khi Công ty nợ lương? – 05 phương án xử lý

Tiền lương là giá trị lao động, là số tiền người sử dụng lao động phải chi trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc. Bên cạnh đó tiền lương cũng được xem như là nguồn “sống” của người lao động, có vai trò quan trọng trong việc duy trì và nâng cao đời sống của người lao động.

Tuy nhiên thực tế cho thấy, có nhiều doanh nghiệp, công ty cố tình kéo dài, chây ì, hay bỗng dưng ngừng hoạt động bất thường nhằm trốn tránh trách nhiệm trả lương hoặc né tránh thanh toán hết những khoản lương còn đang nợ người lao động. Điều này khiến cho nhiều người lao động lâm vào tình cảnh khốn khổ, khó khăn về tài chính.

Vậy theo quy định hiện hành, trường hợp công ty nợ lương, người lao động phải làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình hay có những cách giải quyết nào để đòi lại quyền lợi cho chính mình?

Trong bài viết này, Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu chi tiết về vấn đề này. Xin mời các bạn tham khảo. 

Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Lao động 2019;

Nghị định 24/2018/NĐ-CP về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp động, việc làm, an toàn vệ sinh lao động.

1. Quy định về trả lương cho người lao động

Căn cứ theo Điều 94 Bộ luật lao động 2019 thì nguyên tắc trả lương được quy định như sau:

1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.

2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.

Bên cạnh đó, theo Điều 97 Bộ luật lao động 2019 thì kỳ hạn trả lương cho người lao động cũng được nêu rõ rằng:

“1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.

2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.

3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

Theo quy định trên, Tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống thường ngày của người lao động, vì vậy người sử dụng lao động phải đảm bảo trả lương cho người lao động một cách trực tiếp, đầy đủ và đúng hạn.

Tuy vậy, trong một vài trường hợp bất khả kháng mà người sử dụng lao động được phép chậm lương cho người lao động dù đã thực hiện các biện pháp khắc phục, nhưng chỉ được chậm lương không quá 30 ngày.

Nếu chậm lương từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền chậm trả.

2. Người lao động cần làm gì khi công ty nợ lương

Khi người lao động không được trả lương hoặc được trả nhưng không đủ, không đúng thời hạn thì có thể sử dụng một trong các phương án sau để đòi lại quyền lợi chính đáng của mình:

Phương án 1: Gửi đơn khiếu nại đến Ban lãnh đạo công ty yêu cầu giải quyết tiền lương

Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận của các bên, vì thế mọi vấn đề phát sinh trong trong quan hệ lao động đều có thể giải quyết bằng thỏa thuận. Người lao động có thể trực tiếp gửi đơn khiếu nại về yêu cầu giải quyết tiền lương đến ban lãnh đạo công ty. Hai bên có thể tiến hành tìm tiếng nói chung về việc trả lương và công ty đồng ý giải quyết quyền lợi cho người lao động. Đây được xem là cách tối ưu và nhanh chóng, ít tốn kém nhất.

Phương án 2: Khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội

Căn cứ Khoản 2, Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại như sau:

“Điều 15. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động

2. Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động khi người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu theo quy định tại Điều 23 hoặc đã hết thời hạn quy định tại Điều 20 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết.”

Luật sư tư vấn tại Đà Nẵng - Công ty Luật A&An
Luật sư tư vấn tại Đà Nẵng – Công ty Luật A&An

Theo đó, nếu người lao động đã khiếu nại lần đầu nhưng không được người sử dụng lao động giải quyết hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có thể khiếu nại lên Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. Thời hạn thụ lý đơn khiếu nại là 07 ngày làm viêc kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và thời hạn giải quyết là không quá 45 ngày đối với vụ việc phức tạp không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý, ở vùng sâu vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày đối vụ việc phức tạp không quá 90 ngày kể từ ngày thụ lý.

Nếu khiếu nại lần hai không được giải quyết đúng thời hạn hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì người lao động có thể khởi kiện vụ án tại Tòa án theo thủ tục tố tụng hành chính theo Điểm b, Khoản 2, Điều 10 Nghị định 24/2018/NĐ-CP.

Phương án 3: Hòa giải thông qua Hòa giải viên lao động

Theo Khoản 1, Điều 190 Bộ luật Lao động 2019, thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động giải quyết là 06 tháng kể từ ngày phát hiện quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm. Thời hạn giải quyết là 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp từ người lao động.

Trường hợp hòa giải không thành hoặc thành nhưng người sử dụng lao động không thực hiện theo phán quyết hoặc hết thời hạn giải quyết thì người lao động có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.

Phương án 4: Giải quyết bởi Hội đồng trọng tài lao động

Căn cứ Khoản 7, Điều 188 Bộ Luật lao động 2019 quy định:

“Điều 188. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động:

7. Trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải quy định tại khoản 1 Điều này hoặc trường hợp hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc trường hợp hòa giải không thành theo quy định tại khoản 4 Điều này thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp:

a) Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 189 của Bộ luật này;

b) Yêu cầu Tòa án giải quyết.”

Theo đó, phương án này được tiến hành sau khi đã trải qua bước hòa giải thông qua Hòa giải viên lao động nhưng không giải quyết được. Khi cả hai bên cùng đồng ý thì mới giải quyết tranh chấp bằng Hội đồng trọng tài lao động và không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quyết định của Ban trọng tài lao động về việc giải quyết tranh chấp sẽ được gửi cho các bên. Trường hợp một bên không thi hành quyết định này thì bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp theo quy định tại khoản 1 Điều 189 Bộ luật lao động 2019, Ban trọng tài lao động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp.

Thời hạn giải quyết là 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập, Ban trọng tài lao động phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.

Phương án 5: Khởi kiện tại Tòa án

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khởi kiện tại tòa án. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 188 Bộ luật Lao động 2019 thì tranh chấp về tiền lương bắt buộc phải trải qua thủ tục hòa giải bởi Hòa giải viên Lao động, sau đó mới được khởi kiện tại Tòa án.

Căn cứ Khoản 3, Điều 190 Bộ luật lao động 2019, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp là 01 năm kể từ ngày phát hiện quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm. Người lao động gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở và thực hiện các thủ tục tố tụng dân sự theo hướng dẫn của Tòa án.

Trên đây là nội dung bài viết của Luật sư A&An về việc người lao động nên làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình khi bị công ty nợ lương.

Nếu Quý Khách hàng có bất kỳ khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline 0911092191 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.

Luật sư A&An Our Work. Your Success!

Đánh giá bài viết
Chia sẻ bài viết này:
Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
VK
Bài viết cùng chuyên mục
Những tài sản nào phải đứng tên chung vợ chồng?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Tài sản trước hôn nhân có được phân chia không?
Chế độ một vợ một chồng - Công ty Luật A&An
LƯU Ý HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ
tranh chấp đất đai

TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Quy định pháp luật Việt Nam về kết hôn có yếu tố nước ngoài
Nhà ở thương mại
Các Điều kiện Mua, Bán, Chuyển nhượng Hợp đồng Nhà ở Thương mại
tranh chấp đất đai
Luật sư giải quyết Tranh chấp Đất đai tại Miền Trung, Tây Nguyên
Nhà ở công vụ
Nhà ở công vụ và điều kiện cho thuê nhà ở công vụ theo quy định mới nhất
Trái phiếu doanh nghiệp
Các điều kiện phát hành Trái phiếu Doanh nghiệp 2024
Doanh nghiệp Tư nhân
Đăng ký thay đổi chủ Doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp chủ doanh nghiệp chết
Các dự án đầu tư về Bất động sản
Những Dự án không cần cấp Giấy chứng nhận Đăng ký Đầu tư
Quyền nuôi con
Các trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm con sau khi Ly hôn
Hủy chứng khoán niêm yết
14 Trường hợp bắt buộc Huỷ bỏ niêm yết đối với Cổ phiếu của Công ty Đại chúng

LUẬT SƯ

Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Quy định pháp luật Việt Nam về kết hôn có yếu tố nước ngoài
Chế độ một vợ một chồng - Công ty Luật A&An
Quy định 01 vợ 01 chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình
Luật sư Ly hôn tại Đà Nẵng
Luật sư Ly hôn tại Đà Nẵng - Luật sư A&An
Ảnh Bìa (Website) (1)
Ai có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục Phá sản công ty?
Ảnh Bìa (Website)
Hành vi Quấy rối tình dục tại nơi làm việc
tòa án giải quyết ly hôn
TOÀ ÁN NÀO GIẢI QUYẾT LY HÔN, 02 THỦ TỤC LY HÔN
ls dn
LUẬT SƯ – KHÔNG CHỈ LÀ MỘT “BÁC SĨ” CỦA DOANH NGHIỆP

BẢN TIN PHÁP LUẬT

Những tài sản nào phải đứng tên chung vợ chồng?
Những tài sản chung nào phải đứng tên vợ chồng?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Bố mẹ có được cho tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Quy định về cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Quy định pháp luật Việt Nam về kết hôn có yếu tố nước ngoài
Tài sản trước hôn nhân có được phân chia không?
Tài sản trước hôn nhân có được phân chia khi ly hôn không?
Chế độ một vợ một chồng - Công ty Luật A&An
Quy định 01 vợ 01 chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình
LƯU Ý HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ
Luật sư tư vấn Hợp đồng thuê Nhà
Nhà ở thương mại
Các Điều kiện Mua, Bán, Chuyển nhượng Hợp đồng Nhà ở Thương mại
tranh chấp đất đai
Luật sư giải quyết Tranh chấp Đất đai tại Miền Trung, Tây Nguyên