Không ai muốn phải đối mặt với những vụ kiện, tuy nhiên, đôi khi thực tế chúng ta không thể tránh khỏi những rắc rối pháp lý với nhiều tư cách như phải khởi kiện, bị kiện hoặc khi là người liên quan trọng một vụ án nào đó. Trong các vụ án, việc có mặt, hiện diện của người liên quan tại phiên tòa là một yếu tố cần thiết và quan trọng được pháp luật quy định rõ ràng để đảm bảo quyền lợi của họ cũng như để đảm bảo việc giải quyết vụ án nhanh chóng và hiệu quả nhất. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, các đương sự có thể vì nhiều lý do khác nhau nên dẫn đến vắng mặt tại phiên Tòa. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về những vấn đề liên quan đến việc đương sự vắng mặt tại phiên tòa, được vắng mặt bao nhiêu lần và những vấn đề có liên quan.
Căn cứ pháp lý: Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
MỤC LỤC
1. Về yêu cầu sự có mặt của đương sự tại phiên tòa
Theo Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, khi được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa;
– Nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa;
– Nếu có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì vẫn xét xử.
Khi Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
Nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
– Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;
– Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
– Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;
– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;
– Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.
2. Trường hợp nào tòa án vẫn xét xử vụ án khi đương sự vắng mặt tại phiên tòa?
Theo Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về việc xét xử trong trường hợp đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự vắng mặt tại phiên tòa như sau:
– Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt;
– Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa;
– Các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật này như đã nêu. Bao gồm:
“b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;
d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;
đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.”
3. Đối với người bị kiện thì được vắng mặt tại phiên tòa bao nhiêu lần?
Như đã trình bày ở trên, khi Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, bị đơn phải có mặt, hoặc có thể ủy quyền cho người khác thay bị đơn tham gia phiên tòa.
– Nếu bị đơn không tham gia được phiên tòa và cũng không có người đại diện tham gia phiên tòa, thì Tòa án phải hoãn phiên tòa.
– Nếu bị đơn không tham gia được và không có người đại diện tham gia, nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên tòa mà không có sự có mặt của bị đơn.
Khi Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai:
– Nếu người bị kiện vắng mặt, nhưng có lý do chính đáng và không có người đại diện tham gia phiên tòa, Tòa án sẽ hoãn phiên tòa.
– Nếu bị đơn vắng mặt không có lý do chính đáng, không có người đại diện tham gia phiên tòa, Tòa án sẽ tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
Sau khi bị đơn bị xét xử vắng mặt, họ vẫn được quyền kháng cáo nếu không đồng ý với Bản án đã tuyên. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa, thời hạn kháng cáo 15 ngày sẽ tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.
Về lý do chính đáng khiến người bị kiện vắng mặt tại phiên tòa có thể là sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, trong đó:
– Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
– Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người bị kiện không thể thực hiện được việc tham dự phiên tòa của mình, trong đó những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động có thể là: thiên tai, địch họa, nhu cầu chiến đấu, phục vụ chiến đấu, v.v. Như vậy, Bị đơn được phép vắng mặt tối đa 02 lần.
Một số lý do chính đáng khác thường gặp trên thực tế như:
– Do thiên tai hỏa hoạn.
– Lý do công việc: Nếu người bị kiện có một công việc quan trọng hoặc đang ở trong thời gian quan trọng của dự án. Tuy nhiên, việc này phải được chứng minh bằng các tài liệu, bằng chứng hoặc giấy tờ khác.
– Do bản thân ốm có giấy nghỉ ốm của cơ sở y tế có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc có xác nhận của cơ sở y tế được thành lập hợp pháp khám và điều trị;
– Do thân nhân bị ốm trong trường hợp cấp cứu và có xác nhận của cơ sở y tế được thành lập hợp pháp tiếp nhận khám và điều trị. Thân nhân bị ốm bao gồm: Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con; v.v.
Khi vắng mặt tại phiên tòa, người bị kiện cần nộp cho Tòa án các giấy tờ, tài liệu, văn bản chứng minh việc vắng mặt của mình là có lý do chính đáng.
4. Thời gian hoãn phiên tòa xét tối đa là bao lâu
Theo khoản 1, Điều 163 Luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thời hạn, quyết định và thẩm quyền hoãn phiên tòa như sau: Thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm không quá 30 ngày kể từ ngày Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa, trừ phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn thì thời hạn hoãn là 15 ngày. Đối với phiên tòa phúc thẩm, thời hạn hoãn phiên tòa tương tự như phiên tòa sơ thẩm.
Trên đây là những quy định pháp luật hiện hành về trường hợp đương sự được vắng mặt phiên tòa bao nhiêu lần và các vấn đề liên quan. Nếu có bất kì thắc mắc liên quan đến về vấn đề tham gia tố tụng, hay iên hệ với chúng tôi để được tư vấn, hỗ trợ sớm nhất.