Lĩnh vực hoạt động xuất khẩu lao động đang trở thành một trong những lĩnh vực kinh doanh được quan tâm nhất trong những năm gần đây. Việc này có thể được giải thích bởi nhu cầu lao động ngày càng tăng của các quốc gia phát triển nhưng với dân số già tăng nhanh, trong khi đó nhiều quốc gia đang đối mặt với tình trạng thừa lao động nhưng nền kinh chưa chưa phát triển đảm bảo đủ việc làm.
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này có thể tìm kiếm các cơ hội thị trường mới ở các quốc gia đang phát triển nhanh, đồng thời đáp ứng nhu cầu về lao động của các nước đang thiếu nhân lực. Tuy nhiên, để tiến hành hoạt động xuất khẩu lao động, doanh nghiệp cũng cần đáp ứng yêu cầu nhất định theo quy định của pháp luật. Vậy doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động cần điều kiện gì ? Bài viết dưới đây Công ty Luật A&An sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu chi tiết về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý: Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020;
1. Công ty xuất khẩu lao động là gì? Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động hoạt động như thế nào?
Công ty xuất khẩu lao động là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tuyển dụng và đưa lao động đi làm việc ở các quốc gia khác. Các công ty xuất khẩu lao động phải là doanh nghiệp Việt Nam đóng vai trò trung gian giữa người lao động và nhà tuyển dụng nước ngoài, đảm bảo các quy trình pháp lý và hành chính liên quan đến tuyển chọn, đào tạo và đưa người lao động đi làm việc.
Các công ty xuất khẩu lao động thường tìm kiếm các ứng viên có đủ năng lực và kinh nghiệm phù hợp với các yêu cầu của nhà tuyển dụng tại các quốc gia khác. Sau đó, công ty sẽ tiến hành thủ tục pháp lý và hành chính để đưa người lao động đi làm việc, bao gồm việc chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ, visa và các thủ tục liên quan đến việc đi lại.
Các công ty xuất khẩu lao động cũng phải đảm bảo rằng các người lao động được tuyển chọn và đưa đi làm việc tại các quốc gia khác sẽ được bảo vệ và được đối xử công bằng, đồng thời cũng phải đảm bảo quyền lợi của người lao động theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo Điều 8, Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020 quy định về hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:
– Hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và chỉ được thực hiện bởi doanh nghiệp Việt Nam có Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cấp.
– Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây gọi là doanh nghiệp dịch vụ) phải duy trì các điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật này và đáp ứng các điều kiện của từng thị trường, ngành, nghề, công việc cụ thể theo quy định của Chính phủ trong suốt quá trình hoạt động.”
Ngoài ra, theo Điều 9, Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020 quy định về nội dung hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:
– Ký kết và thực hiện hợp đồng, thỏa thuận liên quan đến việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
– Tìm kiếm, phát triển thị trường lao động ở nước ngoài; cung cấp thông tin, quảng cáo, tư vấn về cơ hội việc làm ở nước ngoài.
– Chuẩn bị nguồn lao động và tuyển chọn người lao động.
– Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài.
– Quản lý người lao động; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
– Thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
– Thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
– Hỗ trợ giới thiệu việc làm cho người lao động sau khi về nước.
2. Điều kiện cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Theo quy định tại Điều 10 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020, doanh nghiệp được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Có vốn điều lệ từ 05 tỷ đồng trở lên; có chủ sở hữu, tất cả thành viên, cổ đông là nhà đầu tư trong nước theo quy định của Luật Đầu tư
– Đã ký quỹ đảm bảo khi thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (theo quy định tại Điều 24 của Luật này).
Tiền ký quỹ của doanh nghiệp được quy định tại Điều 24, Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020 như sau:
– Tiền ký quỹ của doanh nghiệp dịch vụ được gửi tại ngân hàng và chỉ được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp dịch vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiền ký quỹ được sử dụng, doanh nghiệp dịch vụ phải hoàn trả số tiền đã sử dụng và bảo đảm mức ký quỹ theo quy định.
– Trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 của Luật này, tiền ký quỹ của doanh nghiệp dịch vụ được Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội sử dụng để thanh toán các nghĩa vụ phát sinh đối với người lao động chưa thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài tại thời điểm chuyển giao; sau khi trừ phí dịch vụ ngân hàng, nếu tiền ký quỹ còn thừa thì doanh nghiệp dịch vụ được sử dụng để thanh toán các khoản nợ khác theo quy định của pháp luật về phá sản.
– Chính phủ quy định chi tiết mức ký quỹ, việc quản lý, sử dụng tiền ký quỹ và trường hợp doanh nghiệp dịch vụ giải thể, bị thu hồi hoặc nộp lại Giấy phép”
– Có người đại diện theo pháp luật là công dân Việt Nam, trình độ từ đại học trở lên và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc dịch vụ việc làm; không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; không có án tích về một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, tội quảng cáo gian dối, tội lừa dối khách hàng, tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép, tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép;
– Có đủ số lượng nhân viên nghiệp vụ thực hiện các nội dung quy định tại Điều 9 của Luật này;
– Có cơ sở vật chất của doanh nghiệp hoặc được doanh nghiệp thuê ổn định để đáp ứng yêu cầu giáo dục định hướng cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Có trang thông tin điện tử.
Trên đây là bài viết của Công ty Luật A&An về Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động phải đáp ứng điều kiện gì? Nếu Quý khách hàng có bất kì khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.